
Acalabrutinib là gì?
Acalabrutinib (phát âm là [a KAL a broo ti nib]) còn được biết đến với tên thương mại là Calquence. Đây là một loại thuốc hóa trị và thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc gọi là tchất ức chế yrosine kinase (TKI). TKI hoạt động bằng cách ức chế enzyme tyrosine kinase, do đó ngăn chặn sự phát triển và phân chia tế bào. Calquence không được coi là tác nhân nguy hiểm.
Hóa trị là gì?
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư trong đó một số loại thuốc được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này thường là các chất hóa học gây độc tế bào, độc hại với tế bào, hạn chế sự phát triển của chúng, ngăn chặn sự phân chia của chúng và cuối cùng là tiêu diệt các tế bào.
Calquence được sử dụng như thế nào?
Calquence đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận để điều trị các loại ung thư máu không thể chữa khỏi khác nhau như bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL)u lympho bào lympho nhỏ (SLL) hoặc u lympho tế bào vỏ (MCL). Calquence có thể được kê đơn riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác tác nhân hóa trị, giống obinutuzumab (Gazyva), tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và loại ung thư.
Các công thức có sẵn
Calquence chỉ có dạng viên nang và phải dùng đường uống. Viên nang chỉ có hàm lượng 100 mg. Viên nang có màu vàng và xanh dương, in chữ "ACA 100 mg". Calquence được dùng hai lần một ngày, liều lượng phụ thuộc vào loại ung thư hoặc mức độ nghiêm trọng và các yếu tố khác. Vui lòng kiểm tra liều lượng và tần suất chính xác với bác sĩ của bạn.
Hướng dẫn sử dụng
Có thể dùng Calquence cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng nên uống với nước. Khi uống viên nang, hãy nuốt trọn viên nang; không mở, bẻ, nghiền, nhai hoặc để viên nang tan trong miệng. Nếu dùng kết hợp với obinutuzumab (Gazyva) tiêm tĩnh mạch, tốt nhất nên uống Calquence ít nhất một giờ trước khi truyền.
Liều bị quên
Nếu bạn vô tình quên một liều thuốc và đã quá 3 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều tiếp theo theo lịch trình. Không dùng thêm liều để bù cho liều đã quên.
Kho
Bảo quản viên nang ở nơi khô ráo, thoáng mát ở nhiệt độ phòng và đảm bảo chai được đóng chặt.
Những điều cần tránh khi dùng Calquence?
Trong quá trình điều trị bằng Calquence, bạn phải tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa. Luôn báo cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Không sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc dược phẩm nào (kể cả thuốc thảo dược hoặc thuốc không kê đơn) mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ hoặc dược sĩ. chúng có thể có tương tác đáng kể với Calquence.
Tránh tiêm chủng hoặc tiêm vắc-xin mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ. Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và sử dụng kem chống nắng khi ra ngoài. Uống thuốc này cách xa các thuốc kháng axit hoặc thuốc ức chế axit dạ dày (như Tums, Ranitidine hoặc Famotidine) ít nhất 2 giờ. Tránh dùng bất kỳ loại thuốc nào. Thuốc ức chế bơm proton (PPI) có Calquence hoàn toàn (như pantoprazole, omeprazole, v.v.).
Tránh bưởi, nước ép bưởi và bất kỳ thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung nào có chứa bưởi hoặc nước ép bưởi trong suốt quá trình điều trị vì chúng cũng có thể tương tác với thuốc. Tránh uống bất kỳ đồ uống có cồn nào, đặc biệt nếu dùng Calquence kết hợp với obinutuzumab. Có thể cần phải ngừng Calquence từ 3 đến 7 ngày trước bất kỳ ca phẫu thuật nào theo lịch trình.
Mang thai và Calquence
Cần kiểm tra tình trạng thai kỳ trước khi bắt đầu hóa trị ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 1 tuần sau liều cuối cùng. Calquence có thể gây hại cho thai nhi và do đó không được khuyến cáo cho phụ nữ đang cho con bú trong quá trình điều trị. Cũng nên tránh cho con bú ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ
Giống như bất kỳ loại thuốc nào khác, bạn có thể gặp phải nhiều tác dụng phụ khi dùng Calquence. Một số điều cần lưu ý là:
- Bạn có thể không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Nhiều người có thể gặp ít hoặc không có tác dụng phụ.
- Mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể khác nhau tùy từng người, vì vậy đừng so sánh tác dụng phụ của bạn với người khác.
- Hầu hết các tác dụng phụ sẽ cải thiện khi ngừng điều trị.
- Những tác dụng phụ này thường dễ kiểm soát bằng cách điều chỉnh liều Calquence hoặc sử dụng thêm thuốc để điều trị các triệu chứng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để tìm hiểu các lựa chọn thay thế.
- Không được che giấu bất kỳ triệu chứng nào; khi bạn cảm thấy khó chịu, đừng ngần ngại nói với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Ghi chú: Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn có thắc mắc.
Một số tác dụng phụ phổ biến nhất của Calquence là:
Buồn nôn và nôn mửa
Bạn có thể cảm thấy buồn nôn và nôn cấp tính hoặc muộn sau khi bắt đầu hóa trị. Những triệu chứng này thường biến mất sau vài giờ hoặc vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Nếu buồn nôn hoặc nôn nghiêm trọng, hãy liên hệ với bác sĩ để xem họ có thể bổ sung thêm thuốc gì không. thuốc chống nôn Thói quen ăn uống nên bao gồm các bữa ăn nhỏ, 4 đến 6 lần một ngày. Cố gắng tránh ăn quá nhiều cùng một lúc. Duy trì đủ nước cho cơ thể và uống nhiều nước trong ngày. Buồn nôn và nôn có thể dẫn đến đau bụng và cũng có thể gây giảm cảm giác thèm ăn, dẫn đến sụt cân.
Tiêu chảy hoặc đau bụng
Nếu bạn đi ngoài phân lỏng hơn bốn lần một ngày hoặc thường xuyên đi ngoài phân lỏng, phân nước, bạn có thể bị tiêu chảy. Đây là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc Calquence. Đau bụng có thể liên quan đến tiêu chảy. Hãy giữ đủ nước và uống nhiều nước để duy trì cân bằng nước trong cơ thể. Tránh ăn thực phẩm sống, trái cây, rau củ, bánh mì nguyên cám, ngũ cốc, hạt và bất kỳ thực phẩm nào khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tiêu chảy. Thực phẩm giúp giảm nguy cơ tiêu chảy bao gồm gà luộc hoặc nướng (thịt trắng) và cơm trắng. Trong một số ít trường hợp, tiêu chảy có thể trở nên nghiêm trọng. Nếu điều đó xảy ra, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có thể gặp phải các tác dụng phụ này nhiều hơn.
Biến chứng chảy máu
Các vấn đề chảy máu có thể xảy ra bao gồm bầm tím; phân đen, hắc ín hoặc có máu; chảy máu nướu răng; máu trong nước tiểu; ho ra máu; vết cắt lâu cầm máu; cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi hoặc yếu; chảy máu cam; đau hoặc sưng; tăng lượng máu kinh nguyệt; nôn ra máu; nôn ra chất nôn trông giống bã cà phê; hoặc đau đầu dữ dội. Những tác dụng phụ này có khả năng dẫn đến các biến chứng xuất huyết nghiêm trọng; do đó, hãy thông báo cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ biến chứng chảy máu nào. Có thể cần phải ngừng sử dụng Calquence từ 3 đến 7 ngày trước bất kỳ ca phẫu thuật nào đã lên lịch.
Nguy cơ nhiễm trùng
Có thể có nguy cơ cao bị nhiễm trùng trong quá trình điều trị bằng Calquence. Nhiễm trùng có thể bao gồm nhiễm nấm, vi khuẩn (như viêm phổi) hoặc nhiễm virus (như viêm gan B). Nếu đã từng bị viêm gan B, việc sử dụng Calquence có thể dẫn đến tái phát nhiễm virus. Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng, điều quan trọng là tránh đám đông, thức ăn đường phố không hợp vệ sinh, một số loại vắc-xin, v.v. Các triệu chứng ban đầu của nhiễm trùng có thể bao gồm ho, ớn lạnh, sốt, cúm hoặc khó thở. Nếu bạn bị nhiễm trùng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Ức chế tủy xương
Việc duy trì xét nghiệm máu thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt là xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC). Xét nghiệm CBC có khả năng phát hiện các tác dụng phụ tiềm ẩn của Calquence, bao gồm giảm bạch cầu (mức bạch cầu thấp), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp), giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu thấp) và thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp), tất cả đều là tác dụng phụ tiềm ẩn khi sử dụng Calquence.
Biến chứng nhịp tim
Thuốc Calquence có nguy cơ gây ra các biến chứng về nhịp tim như rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Các triệu chứng có thể biểu hiện như khó thở, nhịp tim không đều, khó chịu ở ngực hoặc chóng mặt. Nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử huyết áp cao hoặc loạn nhịp tim.
Bệnh ác tính thứ phát
Calquence có thể gây ra một loại ung thư thứ phát trong quá trình điều trị. Loại ung thư phổ biến nhất là ung thư da, vì vậy điều quan trọng là tránh ánh nắng mặt trời trong quá trình điều trị và sử dụng kem chống nắng khi ra ngoài. Nếu xuất hiện bất kỳ khối u hoặc nốt ruồi mới nào trên da, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Các tác dụng phụ phổ biến khác có thể bao gồm:
- Đau hoặc nhức cơ
- Mệt mỏi
- Phát ban da
- Bầm tím
- Đau cổ, khớp hoặc xương
Các biện pháp phòng ngừa
Trừ khi được bác sĩ chấp thuận, Calquence thường không được khuyến nghị sử dụng trong:
- Bệnh nhân dị ứng với Calquence. Phản ứng dị ứng có thể gây phát ban toàn thân, khó thở, thở khò khè, chóng mặt, sưng quanh miệng hoặc mắt, nhịp tim nhanh, khó thở và đổ mồ hôi. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy ngừng sử dụng Calquence và gọi cho bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay lập tức.
- Bệnh nhân có nguy cơ huyết áp cao hoặc có tiền sử loạn nhịp tim. Huyết áp cần được theo dõi thường xuyên.
- Bệnh nhân trải qua phẫu thuật theo lịch trình. Có thể cần ngừng sử dụng Calquence từ 3 đến 7 ngày trước và sau các ca phẫu thuật theo lịch trình.
Câu hỏi thường gặp
Calquence có phải là thuốc hóa trị không?
Thuốc hóa học là những loại được sử dụng trong điều trị nhiều loại ung thư. Calquence tiêu diệt tế bào ung thư và do đó là một tác nhân hóa trị. Nó được khuyến nghị như một lựa chọn điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư.
Thời điểm nào là tốt nhất để dùng Calquence?
Có thể dùng Calquence cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng nên uống với nước. Khi uống viên nang, hãy nuốt trọn viên nang; không mở, bẻ, nghiền, nhai hoặc để viên nang tan trong miệng. Nếu dùng kết hợp với obinutuzumab (Gazyva) tiêm tĩnh mạch, tốt nhất nên uống Calquence ít nhất 1 giờ trước khi truyền.
Acalanritinib có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Hiện tại, acalanritinib không có sẵn dưới dạng thuốc generic. Thuốc chỉ có sẵn dưới dạng biệt dược Calquence.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Abbas, HA, & Wierda, WG (2021). Acalabrutinib: Thuốc ức chế Bruton Tyrosine Kinase chọn lọc trong điều trị ung thư tế bào B. Frontiers in Oncology, 11, 1620.
AcalabrutinibTrong: Lexi-drugs trực tuyến [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Hudson (OH): Lexicomp, Inc.; 2016 [cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2021; trích dẫn ngày 9 tháng 11 năm 2021]. Có sẵn tại: http://online.lexi.com
Acalabrutinib. Trong: Câu trả lời chuyên sâu [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Greenwood Village (CO): IBM Corporation; 2017 [trích dẫn ngày 9 tháng 11 năm 2021]. Có tại: www.micromedexsolutions.com.
Byrd, JC, Harrington, B., O'Brien, S., Jones, JA, Schuh, A., Devereux, S., … & Furman, RR (2016). Acalabrutinib (ACP-196) trong bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính tái phát. Tạp chí Y học New England, 374(4), 323-332.
Calquence: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo. Drugs.com. (nd). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021, từ https://www.drugs.com/Calquence.html.
Ghia, P., Pluta, A., Wach, M., Lysak, D., Kozak, T., Simkovic, M., … & Jurczak, W. (2020). ASCEND: giai đoạn III, thử nghiệm ngẫu nhiên acalabrutinib so với idelalisib cộng với rituximab hoặc bentamustine cộng với rituximab trong bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính tái phát hoặc khó chữa. Tạp chí Ung thư Lâm sàng, 38(25), 2849-2861.
Luttwak, E., Gurevich-Shapiro, A., Azem, F., Lishner, M., Klieger, C., Herishanu, Y., … & Avivi, I. (2021). Các tác nhân mới điều trị u lympho trong thai kỳ: Tổng quan tài liệu toàn diện. Tạp chí Blood Reviews, 100831
Sharman, JP, Banerji, V., Fogliatto, LM, Herishanu, Y., Munir, T., Walewska, R., … & Byrd, JC (2019). ELEVATE TN: Nghiên cứu giai đoạn 3 về acalabrutinib phối hợp với obinutuzumab (O) hoặc đơn độc so với O cộng với chlorambucil (Clb) ở bệnh nhân (Pts) mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) chưa được điều trị.
Singh, SP, Dammeijer, F., & Hendriks, RW (2018). Vai trò của tyrosine kinase Bruton trong tế bào B và bệnh ác tính. Ung thư phân tử, 17(1), 1-23.
Wang, M., Rule, S., Zinzani, PL, Goy, A., Casasnovas, O., Smith, SD, … & Jurczak, W. (2018). Acalabrutinib trong u lympho tế bào vỏ tái phát hoặc kháng trị (ACE-LY-004): thử nghiệm giai đoạn 2, đa trung tâm, một nhánh. Tạp chí Lancet, 391(10121), 659-667.
Wu, J., Zhang, M., & Liu, D. (2016). Acalabrutinib (ACP-196): chất ức chế BTK thế hệ thứ hai chọn lọc. Tạp chí Huyết học & Ung thư, 9(1), 1-4.