
Viêm não Rasmussen (RE) là một bệnh mạn tính và hiếm gặp, gây viêm ở một bên não. RE chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 10 tuổi trở xuống và có thể dẫn đến co giật, mất trí nhớ và liệt một bên cơ thể.
IVIG có thể giúp ích gì?
Thông tin điều trị IVIG miễn phíIVIG, hay immunoglobulin tiêm tĩnh mạch, đưa kháng thể vào cơ thể để điều chỉnh phản ứng miễn dịch và nhắm vào các tự kháng thể có hại có thể gây viêm não. IVIG có thể giúp làm chậm sự tiến triển của viêm não tái phát, nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp chữa trị duy nhất vĩnh viễn cho các cơn động kinh do viêm não Rasmussen.
Không nên dùng IVIG cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc dị ứng với immunoglobulin. Nên thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh và các loại thuốc đang sử dụng trước khi bắt đầu điều trị bằng IVIG.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết về IVIG cho bệnh viêm não Rasmussen, bao gồm liều lượng, tác dụng phụ, cơ chế, biện pháp phòng ngừa và nhiều thông tin khác.
IVIG là gì và nó điều trị bệnh viêm não Rasmussen như thế nào?
IVIG, còn được gọi là immunoglobulin tiêm tĩnh mạch, là một loại thuốc tiêm có chứa nồng độ kháng thể. Nó được làm từ máu của nhiều người hiến tặng khỏe mạnh và được tiêm vào tĩnh mạch của một người để điều trị các rối loạn miễn dịch và tình trạng viêm.
IVIG điều trị bệnh viêm não Rasmussen, một chứng rối loạn viêm liên quan đến não, bằng cách đưa kháng thể khỏe mạnh vào cơ thể, giúp chống lại nhiễm trùng và viêm nhiễm.
Nó cũng kích hoạt hệ thống miễn dịch để giảm viêm não và chống lại bệnh tật. IVIG thường được dùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng corticosteroid đồng thời, trừ khi có chống chỉ định sử dụng steroid.
IVIG có thể điều trị bệnh viêm não Rasmussen bằng một số cơ chế, bao gồm:
Kháng thể tự miễn trung hòa
Các nguyên nhân chính xác Nguyên nhân gây viêm não Rasmussen vẫn chưa được biết rõ, nhưng có khả năng các kháng thể tự miễn là nguyên nhân gây viêm não.
IVIG cung cấp hàng ngàn kháng thể có lợi cho cơ thể, liên kết với các kháng thể tự miễn có hại và giúp trung hòa chúng.
Tác dụng chống viêm
IVIG có tác dụng chống viêm giúp giảm viêm ở não.
Kích thích chức năng miễn dịch
Hàng ngàn kháng thể khỏe mạnh được tiêm thông qua IVIG, giúp kích hoạt chức năng miễn dịch và kích thích hoạt động của các tế bào miễn dịch, chẳng hạn như tế bào T và tế bào B, để giúp chống lại bệnh tật.
Các triệu chứng của bệnh viêm não Rasmussen
Các triệu chứng phổ biến của bệnh viêm não Rasmussen bao gồm:
- Liệt một bên cơ thể
- Cơ thể yếu ớt
- Suy giảm tinh thần, bao gồm cả khuyết tật về học tập và trí tuệ
- Khó khăn về lời nói
IVIG có hiệu quả như thế nào trong điều trị bệnh viêm não Rasmussen?
Hiệu quả của IVIG trong điều trị viêm não Rasmussen có thể khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và đáp ứng của từng cá nhân với thuốc. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo kết quả và thành công của IVIG:
- MỘT học Caraballo và cộng sự báo cáo rằng IVIG có thể cho kết quả kém khi được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu tay. Tuy nhiên, khi được dùng kết hợp với steroid, IVIG giúp cải thiện tần suất co giật và ổn định tổn thương não.
- Khác học được công bố trên Thư viện Y khoa Quốc gia cho biết việc điều trị sớm bằng IVIG ngay khi chẩn đoán RE sẽ tối đa hóa hiệu quả của điều hòa miễn dịch trong điều trị co giật và kiểm soát tổn thương não.
- Tạp chí Thần kinh học Báo cáo trường hợp một bệnh nhân nam 27 tuổi bị viêm não Rasmussen giai đoạn cuối và co giật. Việc sử dụng IVIG cho thấy sự cải thiện đáng kể về tần suất co giật, được quan sát thấy sau một liều duy nhất. Việc sử dụng IVIG hàng tháng đã ngăn chặn hoàn toàn các cơn co giật và giúp cải thiện dần chức năng não và vận động. Tuy nhiên, việc ngừng IVIG lại khiến các cơn co giật tái phát.
Các nghiên cứu này cho thấy IVIG có hiệu quả trong việc kiểm soát co giật và giảm tổn thương não, đồng thời là một lựa chọn điều trị đầy hứa hẹn cho bệnh viêm não Rasmussen. IVIG đã được chấp thuận sử dụng cho trẻ em, nhưng chưa có đủ nghiên cứu về hiệu quả của IVIG ở trẻ em bị viêm não Rasmussen.
Nhận hỗ trợ đồng thanh toán IVIG
Nói chuyện với một chuyên giaCách sử dụng IVIG
- Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ tiêm IVIG vào tĩnh mạch của bạn.
- IVIG được tiêm ban đầu với tốc độ 1 ml/kg/giờ trong 15-30 phút. Nếu không có phản ứng phụ nào xảy ra, có thể tăng tốc độ tiêm sau mỗi 15-30 phút.
- Tốc độ truyền dịch không được tăng quá 3 – 6 ml/kg/giờ.
- Thời gian sử dụng IVIG cho bệnh viêm não Rasmussen có thể khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và phản ứng điều trị của từng bệnh nhân.
- Nên đi khám bác sĩ thần kinh sau 6 tháng điều trị bằng IVIG cho bệnh viêm não Rasmussen.
- IVIG nên được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 – 8 °C. Tránh đông lạnh IVIG. Thời hạn sử dụng của IVIG là khoảng 24 – 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Không nên dùng IVIG cho những bệnh nhân đang sử dụng thuốc làm loãng máu như warfarin vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Liều IVIG cho bệnh viêm não Rasmussen
IVIG được dùng để điều trị viêm não Rasmussen theo hai giai đoạn:
- IVIG đầu tiên được dùng như một liều khởi đầu với liều 2g/kg chia làm nhiều lần trong 2 – 5 ngày.
- Sau liều khởi đầu, IVIG được dùng như liều duy trì, là 1g/kg, dùng một liều duy nhất mỗi tháng.
Biện pháp phòng ngừa an toàn
IVIG nhìn chung là một loại thuốc an toàn và hiệu quả, nhưng điều quan trọng là phải theo dõi các thông số sau để tránh bất kỳ phản ứng có hại hoặc tổn thương cơ quan nào:
- Dấu hiệu nhiễm trùng: Trong khi dùng IVIG, cần theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh và ho trong suốt quá trình điều trị.
- Chức năng thận: IVIG có thể làm thay đổi chức năng thận và gây tổn thương thận. Do đó, cần kiểm tra xét nghiệm chức năng thận, tình trạng dịch và GFR của bệnh nhân 3 tháng một lần.
- Công thức máu: IVIG có thể ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu và tiểu cầu. Cần theo dõi công thức máu toàn phần mỗi 4-6 tuần ở những bệnh nhân điều trị dài hạn bằng IVIG.
Sức mạnh IVIG
IVIG có sẵn dưới dạng tiêm tĩnh mạch với các hàm lượng sau:
- 0,5 g
- 1 g
- 2,5 g
- 5 g
- 10 g
Nhận được sự cho phép trước của IVIG
Tác dụng phụ của IVIG
IVIG có thể gây ra những điều sau đây tác dụng phụ:
- Nhiễm trùng, như đỏ, kích ứng hoặc đau tại chỗ tiêm
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Đau đầu
- Đau ngực
- Đau lưng
- Sốt hoặc ớn lạnh
- Xả nước
- Phát ban
- Hụt hơi
- Huyết áp cao hay thấp
Phải ngừng truyền dịch ngay lập tức nếu tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hoặc xuất hiện các tác dụng phụ sau:
- Giảm ý thức
- Co thắt phổi với các triệu chứng như thở khò khè và ho
- Nôn hoặc đau ngực
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
- Huyết áp cao
- Độ cứng khớp