
Opdivo là gì?
Opdivo là tên thương mại của thuốc nivolumab, một loại thuốc miễn dịch trị liệu được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Opdivo lần đầu tiên được chấp thuận bởi FDA vào năm 2014 để điều trị ung thư hắc tố tiến triển không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Kể từ đó, Opdivo đã được phê duyệt cho một số loại ung thư khác nhờ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng thành công chứng minh tính an toàn và hiệu quả của nó trong điều trị nhiều loại ung thư.
Nói chuyện với một chuyên gia
Về Trợ cấp đồng thanh toánThuốc miễn dịch trị liệu này thuộc nhóm thuốc chống tế bào chết theo chương trình-1 (PD-1), chủ yếu nhắm vào và ngăn chặn hoạt động của các protein cụ thể ức chế hệ thống miễn dịch.
Opdivo chỉ được bán theo đơn và ở dạng dung dịch tiêm dạng lọ một liều.
Thuốc Opdivo được dùng để điều trị bệnh gì?
Kể từ lần đầu tiên phê duyệt Opdivo cho đến nay, FDA đã phê duyệt việc sử dụng Opdivo trong điều trị một số loại ung thư, bao gồm:
- Ung thư hắc tố (ung thư da tiến triển)
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn
- Ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ
- U lympho Hodgkin cổ điển (ung thư tế bào lympho)
- Ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan)
- Ung thư biểu mô tiết niệu (ung thư bàng quang và đường tiết niệu)
- Ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (ung thư thận)
- Ung thư trực tràng (ung thư ruột)
- Ung thư thực quản (ung thư phát triển ở thực quản)
- U trung biểu mô màng phổi ác tính (ung thư niêm mạc phổi)
- Ung thư dạ dày (ung thư dạ dày)
- Ung thư nối thực quản dạ dày (ung thư xảy ra ở nơi thực quản gặp dạ dày)
- Ung thư biểu mô thực quản (ung thư bắt đầu ở các tế bào tuyến của thực quản)
Opdivo thường được sử dụng để điều trị ung thư tiến triển hoặc di căn đã xâm lấn các bộ phận khác của cơ thể và kháng trị liệu bằng các liệu pháp thông thường. Thuốc thường được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư khác, chẳng hạn như thuốc miễn dịch, hóa trị và xạ trị.
Opdivo hoạt động như thế nào?
Opdivo chứa một loại thuốc hoạt động gọi là nivolumab, một kháng thể đơn dòng hoạt động bằng cách hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể chống lại tế bào ung thư. Thông thường, hệ miễn dịch của chúng ta có các tế bào chuyên biệt, cụ thể là tế bào T, có khả năng phát hiện và tiêu diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên, một số tế bào ung thư sản xuất một số protein nhất định gọi là PD-L1 và PD-L2 để tránh bị tế bào T phát hiện. Các protein này (PD-L1 và PD-L2) bám vào thụ thể PD-1 trên tế bào T và vô hiệu hóa hoạt động của tế bào T, do đó ngăn chặn tế bào T tấn công tế bào ung thư, cho phép chúng phát triển và lây lan.
Opdivo được thiết kế để liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T. Khi Opdivo bám vào thụ thể PD-1, nó ngăn chặn các protein tế bào ung thư (PD-L1 và PD-L2) liên kết với tế bào T và vô hiệu hóa chúng. Điều này cho phép tế bào T duy trì hoạt động, nhận diện và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Bằng cách ngăn chặn sự liên kết của protein PD-L1 và PD-L2, Opdivo tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch trong việc xác định và tiêu diệt tế bào ung thư, làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của khối u.
Dạng bào chế và nồng độ
Opdivo có sẵn trong lọ liều đơn chứa dung dịch không màu đến vàng nhạt với các nồng độ sau:
- 40 mg/4 ml
- 100 mg/10 ml
- 120 mg/12 ml
- 240 mg/24 ml
Liều dùng
Thông tin liều lượng
Liều lượng Opdivo phụ thuộc vào loại ung thư được điều trị và các yếu tố cá nhân khác, chẳng hạn như cân nặng và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Liều khuyến cáo của Opdivo dưới dạng đơn trị liệu (đơn trị liệu) cho bệnh nhân mắc các loại ung thư khác nhau như sau:
Là một tác nhân đơn lẻ (Liệu pháp đơn)
Liều tiêm tĩnh mạch Opdivo là 240 mg một lần mỗi 2 tuần hoặc 480 mg một lần mỗi 4 tuần, truyền trong hơn 30 phút cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh u hắc tố, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn, ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển, u lympho Hodgkin cổ điển, ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn ung thư biểu mô tiết niệu, ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản và ung thư đại trực tràng.
- Đối với bệnh nhi mắc ung thư đại trực tràng (nặng 40 kg trở lên), Opdivo được tiêm tĩnh mạch 4 tuần một lần với liều khuyến cáo là 240 mg trong 30 phút.
- Đối với bệnh nhi (12 tuổi trở lên) mắc ung thư đại trực tràng và cân nặng dưới 40 kg, liều dùng Opdivo dùng đơn độc là 3 mg/kg, cứ 2 tuần một lần, trong hơn 30 phút.
Nhận hỗ trợ tài chính cho Opdivo
Kết hợp với các liệu pháp khác
Liều tiêm tĩnh mạch (IV) được khuyến cáo của Opdivo kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư khác như hóa trị, liệu pháp miễn dịch hoặc xạ trị như sau:
Đối với bệnh u hắc tố di căn
Kết hợp với ipilimumab
Khi sử dụng cùng với ipilimumab, Opdivo được tiêm tĩnh mạch trong 30 phút, mỗi 3 tuần một lần, với liều 1 mg/kg. Ipilimumab được tiêm tĩnh mạch trong cùng ngày, trong 90 phút, với liều 3 mg/kg. Số liều điều trị phối hợp tối đa không được quá bốn. Sau khi hoàn thành bốn liều điều trị phối hợp, Opdivo được dùng riêng.
Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn
Kết hợp với ipilimumab
Bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch Opdivo liều 3 mg/kg trong 30 phút mỗi 2 tuần, kết hợp với ipilimumab liều 1 mg/kg trong 30 phút mỗi 6 tuần. Liệu trình điều trị tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện các tác dụng phụ không mong muốn. Nếu bệnh không tiến triển, liệu trình điều trị có thể kéo dài đến 2 năm.
Đối với ung thư dạ dày, ung thư biểu mô thực quản và ung thư nối dạ dày thực quản
Kết hợp với hóa trị liệu có chứa fluoropyrimidine và platinum
Opdivo được tiêm tĩnh mạch mỗi 2 tuần với liều 240 mg hoặc mỗi 3 tuần với liều 360 mg, kết hợp với hóa trị liệu có chứa fluoropyrimidine và platinum. Liệu trình điều trị có thể kéo dài đến 2 năm.
Đối với ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển
Kết hợp với ipilimumab
Khi sử dụng kết hợp với ipilimumab, Opdivo được tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần với liều 3 mg/kg, cùng với ipilimumab, được tiêm tĩnh mạch với liều 1 mg/kg trong 30 phút cùng ngày, tối đa bốn liều. Sau khi hoàn thành bốn liều điều trị phối hợp, Opdivo được dùng riêng trong tối đa 2 năm.
Kết hợp với cabozantinib
Liều tiêm tĩnh mạch của Opdivo là 240 mg tiêm tĩnh mạch trong 30 phút cứ sau 2 tuần kết hợp với cabozantinib 40 mg uống một lần mỗi ngày (không dùng cùng thức ăn).
Đối với ung thư biểu mô tế bào gan
Kết hợp với ipilimumab
Opdivo và ipilimumab được dùng kết hợp tối đa bốn liều. Opdivo được tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần với liều 1 mg/kg, trong khi ipilimumab được tiêm tĩnh mạch cùng ngày với liều 3 mg/kg. Sau khi hoàn thành bốn liều điều trị phối hợp, Opdivo được dùng riêng.
Dành cho người lớn và trẻ em mắc ung thư trực tràng
Kết hợp với ipilimumab
Opdivo và ipilimumab được tiêm tĩnh mạch cùng nhau mỗi 3 tuần, với liều Opdivo là 3 mg/kg và liều ipilimumab là 1 mg/kg trong 30 phút cùng ngày, tối đa bốn liều cho người lớn cân nặng từ 40 kg trở lên. Sau khi hoàn thành bốn liều điều trị phối hợp, nên dùng riêng Opdivo.
Đối với bệnh u trung biểu mô màng phổi ác tính
Kết hợp với ipilimumab
Đối với bệnh nhân trưởng thành, liều lượng Opdivo được đề xuất là 360 mg/kg tiêm tĩnh mạch, dùng mỗi 3 tuần, cùng với ipilimumab, cũng được tiêm tĩnh mạch với liều 1 mg/kg, dùng mỗi 6 tuần.
Thuốc Opdivo được sử dụng như thế nào?
Opdivo được tiêm tĩnh mạch. Quá trình tiêm tĩnh mạch thường mất khoảng 30 đến 90 phút. Thuốc này được tiêm chậm mỗi 2 đến 4 tuần.
Liều lượng và tần suất khuyến cáo của Opdivo có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng cụ thể cần điều trị và liệu thuốc được sử dụng như một phương pháp điều trị độc lập hay kết hợp với các loại thuốc điều trị ung thư khác.
Nhận trợ giúp đồng thanh toán
Hỗ trợ tài chínhTác dụng phụ
Tác dụng phụ của Opdivo có thể khác nhau tùy thuộc vào việc thuốc được dùng đơn lẻ hay kết hợp với các loại thuốc miễn dịch hoặc hóa trị liệu khác. Tác dụng phụ của Opdivo khi dùng làm thuốc điều trị độc lập (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trong 10 cá nhân) bao gồm:
- Mệt mỏi (mệt mỏi hoặc cực kỳ mệt mỏi)
- Buồn nôn (buồn nôn nhẹ)
- Đau nhức cơ và xương
- Tiêu chảy
- Ho
- Phát ban và ngứa
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Đau khớp (arthralgia)
- Tăng huyết áp
- Sốt (pyrexia)
- Nôn mửa
- Đau đầu
- Sưng tấy
- Táo bón
- Khó thở (khó thở)
- Đau bụng
- Nhiễm trùng ở họng và mũi
Bệnh nhân đang nhận Opdivo kết hợp với ipilimumab có thể gặp phải các tác dụng phụ phổ biến sau:
- Nồng độ hormone tuyến giáp thấp (suy giáp)
- Giảm cân
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Táo bón
- Chóng mặt
- Mệt mỏi
- Tiêu chảy
- Buồn nôn
- Ngứa (pruritus)
- Đau bụng
- Ho kèm nôn
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Bệnh nhân đang nhận Opdivo kết hợp với hóa trị liệu có thể gặp phải các tác dụng phụ phổ biến sau:
- Buồn nôn
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Mệt mỏi
- Phát ban
- Táo bón
Bệnh nhân đang nhận Opdivo kết hợp với ipilimumab và hóa trị liệu có thể gặp phải các tác dụng phụ sau:
- Buồn nôn
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Mệt mỏi
- Phát ban và ngứa
- Táo bón
- Đau cơ xương khớp
Bệnh nhân đang nhận Opdivo kết hợp với cabozantinib có thể gặp phải các tác dụng phụ sau:
- Các vấn đề về gan
- Hội chứng đỏ loạn cảm lòng bàn tay-bàn chân (hội chứng tay chân)
- Loét miệng
- Huyết áp cao
- Thay đổi về vị giác
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Đau cơ xương khớp
- Phát ban, đỏ, đau, sưng hoặc phồng rộp ở lòng bàn tay và lòng bàn chân
- Chán ăn
- Viêm miệng
Bệnh nhân đang nhận Opdivo kết hợp với fluoropyrimidine và hóa trị liệu có chứa bạch kim có thể gặp phải các tác dụng phụ sau trong quá trình điều trị:
- Cảm giác đau, tê, nóng rát hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân
- Loét miệng
- Đau cơ xương và đau bụng
- Táo bón
- Cảm thấy mệt mỏi
- Tiêu chảy
- Nôn mửa
Nói chuyện với một chuyên gia
Về Trợ cấp đồng thanh toánThận trọng khi dùng Opdivo
Bạn không nên dùng Opdivo nếu bạn:
- Có tiền sử mắc các bệnh tự miễn như lupus, Bệnh Crohnhoặc viêm loét đại tràng.
- Đã được ghép tạng.
- Đã từng điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị.
- Mắc các chứng rối loạn thần kinh như hội chứng Guillain-Barre hoặc bệnh nhược cơ.
- Bị bệnh gan.
- Đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai vì Opdivo gây độc tính cho phôi thai.
- Đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú.
Trị giá
Dung dịch tiêm tĩnh mạch Opdivo (10 mg/mL) có giá khoảng $1.272. Tuy nhiên, chi phí có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà thuốc bạn đến và gói bảo hiểm hiện tại của bạn. Có thể có hỗ trợ đồng thanh toán. Liên hệ với chúng tôi nếu bạn quan tâm đến hỗ trợ tài chính cho Opdivo.