
Chất điện giải TPN là dung dịch cô đặc, vô trùng chứa các khoáng chất thiết yếu, bao gồm natri clorua, kali clorua, magie clorua, canxi clorua và natri axetat.
Giải pháp này được dự định sử dụng như một chất bổ sung trong dung dịch được gọi là TPN (dinh dưỡng qua đường tiêm truyền hoàn toàn). TPN là dạng dinh dưỡng cô đặc, bao gồm nhiều loại axit amin (protein), lipid (chất béo) và dextrose (carbohydrate) khác nhau để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân.
Dịch truyền tĩnh mạch của bạn, luôn có sẵn
Hàng tồn kho đầy đủ, truy cập dễ dàngMục đích của việc bổ sung chất điện giải TPN là duy trì cân bằng điện giải trong cơ thể bệnh nhân. Việc cung cấp đầy đủ chất điện giải trong quá trình truyền TPN sẽ ngăn ngừa các triệu chứng thiếu hụt có thể xảy ra.
Bài viết này cung cấp hướng dẫn ngắn gọn về chất điện giải TPN, bao gồm tầm quan trọng, chức năng và lượng cần thiết mà cơ thể bạn cần.
Chất điện giải là gì và tại sao chúng được thêm vào dung dịch TPN?
Nhìn chung, cơ thể bạn được tạo thành từ 50 – 60% nước, trong đó có nhiều chất khác nhau, bao gồm cả chất điện giải. Chất điện giải là các khoáng chất ion mang điện tích (dương hoặc âm) có trong cơ thể bạn.
Hàng ngày, chất điện giải TPN giúp duy trì cân bằng sinh lý như cân bằng axit-bazơ và cân bằng nước trong cơ thể bệnh nhân. Các chất điện giải chính trong cơ thể là natri, kali, magie, canxi, photphat và clorua. Một số chất điện giải được tìm thấy bên trong tế bào (nội bào), và một số chất điện giải chủ yếu được tìm thấy bên ngoài tế bào (ngoại bào).
Chức năng của chất điện giải
Mỗi chất điện giải đều có chức năng quan trọng trong cơ thể bạn như sau:
- Natri (Na): Natri giúp điều hòa huyết áp bằng cách duy trì cân bằng nước. Nó cũng dẫn truyền xung thần kinh và hỗ trợ co cơ.
- Kali (P):Kali góp phần duy trì chức năng bình thường của thận, giúp điều hòa nhịp tim, chức năng của tế bào thần kinh và cơ, đồng thời duy trì mức pH máu khỏe mạnh.
- Clorua (Cl–):Chức năng chính của Clorua là giúp cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
- Magiê (Mg): Magiê là một cofactor quan trọng cho hoạt động của enzyme và góp phần duy trì hoạt động bình thường của hệ thần kinh và quá trình chuyển hóa axit amin (protein).
- Canxi (Ca): Canxi giúp duy trì chức năng thần kinh cơ thích hợp và tham gia vào đông máu và co cơ.
Lượng chất điện giải được tính toán theo nhu cầu hàng ngày của bệnh nhân.
Nồng độ cần thiết của chất điện giải TPN là bao nhiêu?
Liều lượng và cách dùng
Chất điện giải thường được cơ thể bạn yêu cầu ở nồng độ thấp hơn so với dung dịch dextrose và axit amin. Mỗi lít dung dịch axit amin/dextrose được bổ sung thêm một thể tích 20 ml chất điện giải TPN (phụ gia điện giải đa năng).
Người lớn thường được cung cấp từ hai đến ba lít dung dịch TPN mỗi ngày, cùng với chất điện giải TPN bổ sung.
Dung dịch TPN có chất điện giải được truyền với tốc độ ổn định, từ 83 đến 125 ml/giờ, trong vòng 24 giờ. Dung dịch TPN có chứa dextrose và chất điện giải TPN được tiêm tĩnh mạch qua ống thông tĩnh mạch trung tâm.
Nồng độ thông thường của chất điện giải trong hỗn hợp TPN
Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ tính toán nhu cầu điện giải hàng ngày của bạn dựa trên cân nặng trong quá trình điều trị bằng TPN. Nồng độ (hoặc lượng) điện giải trên mỗi lít dung dịch truyền TPN như sau:
- Natri: Lượng cần thiết là 100 đến 150 mEq.
- Kali: Lượng cần thiết là 50 đến 100 mEq.
- Magiê: Lượng cần thiết là 8 đến 24 mEq.
- Canxi: Lượng cần thiết là 10 đến 20 mEq.
- Phốt pho: Lượng cần thiết là 15 đến 30 mEq.
Sự mất cân bằng về lượng khoáng chất TPN có thể gây ra rủi ro đáng kể cho sức khỏe của bệnh nhân, từ khó chịu nhẹ đến các biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng.
Nói chuyện với chuyên gia về hỗ trợ đồng thanh toán
Nguy cơ mất cân bằng điện giải TPN là gì?
Nguy cơ liên quan đến mất cân bằng điện giải TPN phụ thuộc vào loại khoáng chất bị mất cân bằng. Ví dụ, mất cân bằng canxi có thể làm tăng nguy cơ hạ canxi máu ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng đường tiêu hóa. Tương tự, mất cân bằng natri có thể gây ra hạ natri máu, trong khi mất cân bằng kali có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu hoặc tăng kali máu.
Sự mất cân bằng điện giải cũng dẫn đến nhiều tình trạng khác như loạn nhịp tim, mất cân bằng dịch, rối loạn chức năng thận, biến chứng thần kinh cơ như yếu cơ hoặc co thắt cơ và rối loạn chuyển hóa.
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường theo dõi nồng độ chất điện giải trong huyết thanh của bệnh nhân hai lần một tuần để tránh mất cân bằng trong quá trình truyền dịch.
Bạn nên thực hiện những biện pháp phòng ngừa nào khi sử dụng chất điện giải TPN?
Điều quan trọng là phải thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ mất cân bằng điện giải. Một số biện pháp phòng ngừa như sau:
- Chất điện giải TPN phải được pha loãng trong dung dịch TPN trước khi dùng.
- Không nên sử dụng các chất phụ gia kali, natri, canxi, magie hoặc clorua nếu bạn mắc các bệnh lý như vô niệu, tăng kali máu, khối tim hoặc tổn thương cơ tim, và phù nề nghiêm trọng do suy tim mạch, suy thận hoặc suy gan.
- Điều quan trọng là phải theo dõi nồng độ natri, kali, canxi, magie, phốt pho và clorua trong máu trong quá trình thực hiện TPN.
- Các ion axetat trong dung dịch điện giải TPN cần được sử dụng thận trọng vì dùng quá liều có thể dẫn đến kiềm chuyển hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Chất điện giải TPN. (nd). https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/fda/fdaDrugXsl.cfm?setid=c00817bc-7b62-4abe-0280-e7930eda3f94&type=display
- Hamdan, M. (2023, ngày 4 tháng 7). Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoàn toàn. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559036/
- Schmidt, GL (2000). Kỹ thuật và Quy trình: Hướng dẫn Quản lý Chất điện giải trong Dung dịch Dinh dưỡng Toàn phần qua Đường tĩnh mạch. Dinh dưỡng trong Thực hành Lâm sàng, 15(2), 94-109. https://doi.org/10.1177/088453360001500208