
Inflectra là một loại thuốc kê đơn được FDA chấp thuận, dùng để điều trị một số bệnh tự miễn. Những người mắc bệnh tự miễn có hệ thống miễn dịch bị rối loạn, khiến các tế bào miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh trong cơ thể.
Inflectra là gì?
Inflectra là một sản phẩm sinh học thuộc nhóm thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u (TNF) hoặc thuốc kháng TNF. Các sản phẩm sinh học, còn được gọi là chế phẩm sinh học, được sản xuất bằng cách sử dụng tế bào sống.
Inflectra chứa phân tử hoạt động infliximab-dyyb, một chất tương tự sinh học với infliximab (tên thương mại: Remicade). Điều này có nghĩa là Inflectra gần như giống hệt Remicade về độ an toàn, độ tinh khiết và hiệu lực. Các thuốc sinh học tương tự khác của Remicade bao gồm:
- Renflexis (infliximab-abda)
- Avsola (infliximab-axxq)
Hậu tố 4 chữ cái theo sau tên không độc quyền của thuốc (trong trường hợp này là infliximab) là duy nhất đối với một sản phẩm sinh học. Nó giúp các chuyên gia chăm sóc sức khỏe phân biệt giữa các phiên bản thuốc sinh học có thương hiệu khác nhau.
Inflectra được cung cấp và sử dụng như thế nào?
Inflectra được bào chế dưới dạng bột để truyền tĩnh mạch (IV) trong lọ đơn liều. Mỗi lọ chứa 100 mg infliximab-dyyb; hiện chưa có các hàm lượng khác.
Trước khi dùng thuốc, bác sĩ hoặc điều dưỡng sẽ pha dung dịch bằng cách trộn bột với nước vô trùng. Sau đó, họ sẽ truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch trong ít nhất 2 giờ (1 giờ nếu bệnh nhân đã dung nạp thuốc trước đó). Việc truyền dịch nên bắt đầu trong vòng 3 giờ sau khi pha loãng.
Inflectra hoạt động như thế nào?
Inflectra ngăn chặn hoạt động của một loại protein gây viêm gọi là yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-ɑ). TNF-α đóng vai trò quyết định trong quá trình sinh bệnh của một số bệnh viêm mãn tính, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, bệnh vẩy nến, viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, bệnh u hạt Wegener và bệnh sarcoidosis. Bằng cách ngăn chặn tác dụng của nó, Inflectra làm giảm nhiều triệu chứng liên quan đến các bệnh này.
Thuốc Inflectra được dùng để điều trị bệnh gì?
Người lớn
FDA đã phê duyệt Inflectra để điều trị các rối loạn tự miễn dịch sau đây ở người lớn:
- Bệnh Crohn (CD). CD là một bệnh mãn tính gây viêm và kích ứng ở đường tiêu hóa, đặc biệt là ruột non và phần trên của ruột già. Inflectra làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, đồng thời giúp duy trì trạng thái không có triệu chứng.
- Viêm loét đại tràng (UC). UC chỉ gây viêm và kích ứng ở ruột già. Inflectra làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, đồng thời giúp duy trì trạng thái không có triệu chứng.
- Viêm khớp dạng thấp (RA). Người bị RA sẽ bị đau khớp, sưng và cứng khớp. Inflectra làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, làm chậm quá trình tổn thương khớp và giúp cải thiện chức năng khớp.
- Viêm cột sống dính khớp. Viêm cột sống dính khớp (một dạng viêm khớp) ảnh hưởng đến cột sống. Inflectra làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng.
- Viêm khớp vẩy nếnViêm khớp vảy nến có thể xảy ra ở một số người bị vảy nến (các mảng da lâu năm). Inflectra làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, làm chậm quá trình tổn thương khớp và giúp cải thiện chức năng khớp.
- Bệnh vẩy nến mảng bámVảy nến mảng bám là một bệnh ngoài da gây ra các mảng da có vảy và đau (mảng bám). Inflectra cải thiện các triệu chứng ở người lớn bị vảy nến mảng bám mãn tính nghiêm trọng.
Những đứa trẻ
Các FDA đã phê duyệt Inflectra để điều trị bệnh Crohn và viêm loét đại tràng ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Tác dụng phụ của Inflectra ở người lớn là gì?
Tác dụng phụ của Inflectra có thể nhẹ hoặc nặng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, chúng có thể gây tử vong.
Ví dụ, Inflectra có liên quan đến nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và nhiễm trùng có khả năng đe dọa tính mạng ở một số người dùng.
Tác dụng phụ nhẹ
- Đau đầu
- Nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như viêm xoang (xoang bị viêm), viêm họng (đau họng) và viêm phế quản (sưng đường thở)
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Ho
- Đau dạ dày
- Khó tiêu
- Phát ban và ngứa da
Hầu hết các vấn đề này thường tự khỏi sau vài ngày đến vài tuần. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng. Ngoài ra, hãy gọi 911 nếu bạn nghĩ các triệu chứng của mình đe dọa tính mạng. Các tác dụng phụ nghiêm trọng kèm theo các triệu chứng được liệt kê dưới đây:
Viêm gan (Viêm gan) hoặc Suy gan
- Đau ở phía trên bên phải của dạ dày
- Nước tiểu màu nâu sẫm
- Sự kiệt sức
- Sốt
- Vàng da (da và mắt có màu vàng)
Suy tim mới hoặc nặng hơn
- Hụt hơi
- Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân
- Tăng cân đột ngột
Đau tim, thiếu máu cục bộ (giảm lưu lượng máu đến tim) hoặc nhịp tim không đều
Những vấn đề này có thể xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu truyền dịch.
- Khó chịu hoặc đau ngực
- Đau cánh tay
- Đau dạ dày
- Hụt hơi
- Sự lo lắng
- Chóng mặt
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Đổ mồ hôi
- Buồn nôn và nôn
- Nhịp tim không đều
- Cảm giác tim đập thình thịch
Các vấn đề về máu
- Sốt dai dẳng
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
- Da nhợt nhạt
- Độc tính huyết học
Các vấn đề ảnh hưởng đến não, tủy sống và dây thần kinh
- Thay đổi thị lực
- Động kinh
- Cảm giác ngứa ran hoặc tê có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể
- Các trường hợp hiếm gặp về viêm dây thần kinh thị giác và bệnh mất myelin ở những bệnh nhân mắc các rối loạn mất myelin CNS từ trước hoặc mới khởi phát
Hội chứng giống lupus
- Đau ngực dai dẳng hoặc khó chịu
- Hụt hơi
- Đau khớp
- Phát ban trên má hoặc cánh tay, thường trở nên tồi tệ hơn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
Điều trị bằng Infliximab cũng có liên quan đến bệnh lao hoạt động (có thể lan tỏa hoặc ngoài phổi) hoặc tái phát các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Phản ứng liên quan đến truyền dịch có thể xảy ra trong hoặc trong vòng 60 phút sau khi truyền. Chúng cũng có thể chậm lại vài ngày hoặc vài tuần (ccác chất điều hòa miễn dịch hiện tại như thiopurine và methotrexate có thể làm giảm nguy cơ phản ứng truyền dịch ngay lập tức).
Các phản ứng liên quan đến truyền dịch bao gồm:
- Hụt hơi
- Xả nước
- Đau đầu
- Phát ban
- Đau ngực
- Động kinh
- Huyết áp thấp
- Mất thị lực tạm thời
Phản ứng dị ứng
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau:
- Đau ngực
- Nổi mề đay
- Hụt hơi
- Huyết áp cao hay thấp
- Sốt
- Ớn lạnh
Tác dụng phụ của Inflectra đối với trẻ em
Trẻ em và người lớn dùng Inflectra để điều trị viêm loét đại tràng đều gặp các tác dụng phụ tương tự nhau. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt khi thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Crohn.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy các tác dụng phụ sau đây phổ biến hơn ở trẻ em:
- Thiếu máu (lượng hồng cầu thấp)
- Giảm bạch cầu (mức độ bạch cầu thấp)
- Xả nước
- Nhiễm trùng do virus
- Giảm bạch cầu trung tính (mức độ thấp của các tế bào miễn dịch đặc hiệu)
- Gãy xương
- Nhiễm trùng do vi khuẩn
- Dị ứng ảnh hưởng đến đường hô hấp của trẻ
Liều dùng Inflectra
Bác sĩ sẽ kê đơn liều Inflectra dựa trên:
- Chẩn đoán
- Cân nặng cơ thể
- Phản ứng với điều trị
- Các tình trạng sức khỏe khác
Hơn nữa, họ có thể quyết định ngừng điều trị nếu không thấy đáp ứng. Trước và trong quá trình điều trị, họ sẽ xét nghiệm bạn mắc bệnh lao (TB) và viêm gan B.
Liều lượng Inflectra được khuyến cáo như sau:
Liều dùng cho người lớn
- Bệnh Crohn: 5 mg/kg cân nặng vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ mỗi 8 tuần. Nếu liều ban đầu có hiệu quả nhưng không còn hiệu quả sau một thời gian, có thể tăng lên 10 mg/kg cứ mỗi 8 tuần.
- Viêm loét đại tràng: 5 mg/kg vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ sau 8 tuần.
- Viêm khớp dạng thấp: Với methotrexate, liều 3 mg/kg vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ sau 8 tuần. Có thể tăng liều lên 10 mg/kg cứ sau 4 hoặc 8 tuần.
- Viêm cột sống dính khớp: 5 mg/kg vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ sau 6 tuần.
- Viêm khớp vảy nến và bệnh vảy nến mảng bám: 5 mg/kg vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ sau 8 tuần.
Liều dùng cho trẻ em (6 tuổi trở lên)
Bệnh Crohn Và viêm loét đại tràng: 5 mg/kg vào tuần thứ 0, 2 và 6, sau đó cứ sau 8 tuần.
Sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Những người đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ về những rủi ro và lợi ích tiềm ẩn của phương pháp điều trị Inflectra.
Dữ liệu hạn chế cho thấy việc sử dụng Inflectra trong thời kỳ mang thai không có khả năng gây ra vấn đề gì cho sự phát triển của thai nhi.
Tuy nhiên, trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng infliximab trong thai kỳ có thể dễ bị nhiễm trùng hơn. Do đó, những trẻ này không nên tiêm vắc-xin sống (ví dụ: vắc-xin rotavirus) cho đến khi trẻ được 6 tháng tuổi.
Sữa mẹ chứa hàm lượng infliximab thấp. Tuy nhiên, infliximab bị phân hủy trong đường tiêu hóa, do đó infliximab trong sữa mẹ ít có khả năng ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch hoặc sự phát triển của trẻ sơ sinh.
Giá của Inflectra là bao nhiêu?
Số tiền bạn phải trả cho liệu pháp Inflectra có thể khác nhau tùy thuộc vào gói bảo hiểm, vị trí địa lý và nhà thuốc của bạn. Hãy liên hệ với nhà cung cấp bảo hiểm của bạn để tìm hiểu xem gói bảo hiểm của bạn có bao gồm Inflectra hay bạn cần được chấp thuận trước hay không.
Pfizer, nhà sản xuất Inflectra, cung cấp hỗ trợ lên đến $20.000 mỗi năm dương lịch cho bệnh nhân có bảo hiểm thương mại. Cả Medicare và Medicaid đều bao gồm Inflectra. Vui lòng liên hệ với chúng tôi bên dưới để tìm hiểu thêm về hỗ trợ tài chính cho Inflectra.