Blog

IVIG

IVIG cho ghép tủy xương: Liệu pháp IVIG có thực sự hiệu quả không?

Concept image of stem cell treatments/bone marrow transplant

Mặc dù không được khuyến khích sử dụng thường xuyên, IVIG Ghép tủy xương có thể là một lựa chọn cho những người bị suy giảm miễn dịch nặng và nhiễm trùng tái phát. Tìm hiểu về lợi ích của IVIG đối với một số nhóm dân số cụ thể, các tác dụng phụ thường gặp và nhiều thông tin khác. 

Tham khảo ý kiến của chuyên gia IVIG

(877) 778-0318

Tổng quan nhanh về cấy ghép tủy xương

Ghép tủy xương là một phương pháp điều trị quan trọng cho một số bệnh ung thư. 

Trong quy trình này, các tế bào khỏe mạnh (cuối cùng sẽ trở thành tế bào máu) được đưa vào cơ thể. Những tế bào này — tế bào gốc — thay thế tủy xương bị bệnh hoặc tổn thương. Một số yếu tố có thể gây tổn thương hoặc làm suy yếu tủy xương, chẳng hạn như rối loạn miễn dịch, xạ trị hoặc hóa trị.  

Tên gọi khác của thủ thuật này là:

  • Ghép tế bào gốc tạo máu
  • Ghép tế bào gốc máu ngoại vi 
  • Cấy ghép máu dây rốn

Có hai nguồn tế bào gốc:

  1. Cơ thể của chính bạn (ghép tự thân) 
  2. Người hiến tặng (ghép dị loại)

Bác sĩ huyết học có thể đề nghị ghép tủy xương cho:

  • Giúp cơ thể sản xuất đủ tế bào máu khỏe mạnh. 
  • Điều trị ung thư bằng hóa trị hoặc xạ trị liều cao. 
  • Tăng mức độ tế bào gốc, có thể trở thành tế bào miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư. 

Ghép tủy xương cũng có thể có lợi cho những người mắc các bệnh không phải ung thư như rối loạn suy giảm miễn dịch và một số bệnh rối loạn máu di truyền.

Theo Trung tâm Nghiên cứu Ghép tủy và Máu Quốc tế (CIBMTR), hơn 8.000 cá nhân đã nhận được tế bào gốc từ người hiến tặng tại Hoa Kỳ vào năm 2016 [1].

Những lợi ích tiềm năng của IVIG đối với ghép tủy xương là gì? 

IVIG có thể mang lại lợi ích cho một số bệnh nhân được chọn lọc đang trải qua ghép tủy xương. Các nghiên cứu ban đầu cho thấy IVIG có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, kiểm soát các rối loạn tự miễn sau ghép và giảm nguy cơ mắc bệnh. bệnh ghép chống vật chủ (GVHD). 

GVHD xảy ra khi tế bào gốc của người hiến tặng tấn công và phá hủy các tế bào khỏe mạnh ở người nhận (vật chủ).

Trong khi các nghiên cứu cũ phát hiện ra vai trò đầy hứa hẹn của IVIG đối với việc ghép tủy xương, các nghiên cứu mới hơn và các đánh giá mở rộng vẫn chưa tìm thấy bất kỳ lợi ích rõ ràng nào của IVIG, đặc biệt là khi sử dụng thường quy cho bệnh nhân ghép tủy nói chung. 

Ví dụ, một đánh giá năm 2008 về 30 thử nghiệm bao gồm hơn 4.000 cá nhân trải qua quá trình cấy ghép tủy xương không tìm thấy lợi ích nào của IVIG trong việc cải thiện khả năng sống sót hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng [2].

IVIG cho ghép tủy xương: Lợi ích tiềm năng cho các nhóm dân số cụ thể

Mặc dù không có dữ liệu thuyết phục, IVIG có thể được cân nhắc sử dụng cho những nhóm dân số cụ thể. 

IVIG cho bệnh viêm phổi do Cytomegalovirus (CMV) sau khi ghép tủy xương

Nhiễm trùng CMV tái phát là một biến chứng có khả năng đe dọa tính mạng, trong đó CMV tiềm ẩn trở lại hoạt động sau khi ghép, thường là ghép dị loại. Các biến chứng của việc tái hoạt CMV có thể bao gồm viêm phổi, viêm đường tiêu hóa và các vấn đề về thị lực.

Theo một nghiên cứu năm 2014, IVIG 0,5 g/kg mỗi tuần trong 3 tháng đầu sau khi ghép tủy xương từ người hiến tặng có thể giúp giảm [3]:

  • Tải lượng Cytomegalovirus (CMV)
  • Nhu cầu điều trị kháng CMV

Không có bằng chứng mạnh mẽ nào ủng hộ việc sử dụng IVIG với liệu pháp kháng vi-rút tiêu chuẩn để điều trị viêm phổi do CMV sau khi ghép tủy xương. 

Tuy nhiên, một số chuyên gia khuyến cáo nên kết hợp IVIG với thuốc kháng CMV. Trong những trường hợp này, liều IVIG là 150 mg/kg cách ngày trong 14 ngày. Sau đó, IVIG 150 mg/kg mỗi tuần trong 4 tuần tiếp theo, dùng kèm với thuốc kháng CMV [4].

Nhận hỗ trợ đồng thanh toán IVIG

Tìm hiểu thêm

IVIG ở bệnh nhân bị hạ gammaglobulin máu

IVIG để ghép tủy xương cũng có thể là một lựa chọn cho những bệnh nhân có mức kháng thể cực thấp (nghiêm trọng) hạ gammaglobulin máu; IgG <4 g/L) [5]. Bệnh hạ gammaglobulin máu ảnh hưởng đến một trong bốn bệnh nhân sau khi ghép tủy xương có sự tham gia của người hiến tặng [6]. 

IVIG cho ghép tủy xương: Hướng dẫn y tế hiện hành nói gì?

Patient receiving IVIG for bone marrow transplant

Các hướng dẫn hiện hành không khuyến nghị sử dụng IVIG để ngăn ngừa nhiễm trùng ở tất cả bệnh nhân ghép tạng. Tuy nhiên, liệu pháp IVIG có thể được xem xét trong một số nhóm đối tượng hoặc tình huống cụ thể, sau khi đánh giá rủi ro, lợi ích và chi phí. 

Ví dụ, theo Trung tâm Dịch vụ Medicare và Medicaid (CMS), IVIG cho ghép tủy xương có thể là một lựa chọn cho những người từ 20 tuổi trở lên trong 100 ngày đầu sau ghép. Đáng chú ý, CMS không khuyến nghị IVIG cho những người dưới 20 tuổi và những người đang trải qua ghép tủy tự thân [7].

IVIG cho ghép tủy xương: Tác dụng phụ là gì?

Các sản phẩm IVIG thường được dung nạp tốt. Đôi khi, có thể xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Sưng niêm mạc não 
  • Cục máu đông trong phổi
  • Tích tụ chất lỏng trong phổi 
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong 
  • Suy thận hoặc suy giảm chức năng thận
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng 
  • Sự phá vỡ sớm của các tế bào hồng cầu

Tác dụng phụ thường gặp và nhẹ có thể bao gồm buồn nôn, sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau khớp, đau đầu và đau cơ.

Những câu hỏi thường gặp

Tại sao bệnh nhân ghép tạng được tiêm IVIG?

IVIG thường được sử dụng sau khi ghép tủy xương.

Nếu được tiêm trước khi ghép, IVIG được sử dụng trong những trường hợp cụ thể, chẳng hạn như khi bệnh nhân được ghép từ người dương tính với CMV, khi bệnh nhân âm tính với CMV. IVIG đặc hiệu với CMV trong trường hợp này giúp bệnh nhân chuẩn bị cho việc ghép bằng cách giảm nồng độ kháng thể trong cơ thể. Kết quả là, hệ thống miễn dịch của người nhận ít có khả năng đào thải tủy xương được ghép. 

Khi được sử dụng sau khi ghép, IVIG có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng. 

Lợi ích của phương pháp điều trị IVIG sau ghép tế bào gốc là gì?

IVIG sau khi ghép tủy xương hoặc tế bào gốc có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm nguy cơ mắc các bệnh tự miễn sau ghép. 

Tỷ lệ thành công của truyền IVIG là bao nhiêu?

Tỷ lệ thành công của IVIG có thể dao động từ 60% đến 80%, tùy thuộc vào tình trạng được điều trị, phản ứng của từng cá nhân và Thương hiệu IVIG

IVIG hoạt động như thế nào trong quá trình đào thải?

Liệu pháp IVIG làm giảm khả năng của hệ thống miễn dịch trong việc nhận diện và tấn công tủy xương được cấy ghép. 

Liệu pháp IVIG có cải thiện khả năng sống sót ở bệnh nhân ghép tủy xương không?

Theo một nghiên cứu năm 2024, việc sử dụng IVIG có liên quan đến việc giảm nhiễm trùng huyết (một phản ứng miễn dịch cực đoan và đe dọa tính mạng đối với nhiễm trùng). Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ tác dụng tích cực nào của IVIG đối với khả năng sống sót [8].

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Khaddour K, Hana CK, Mewawalla P. Cấy ghép tế bào gốc tạo máu. [Cập nhật ngày 6 tháng 5 năm 2023]. Trong: StatPearls [Internet]. Đảo Giấu Vàng (FL): Nhà xuất bản StatPearls; Tháng 1 năm 2025. Có tại: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK536951/#
  2. Raanani, Pia và cộng sự. “Dự phòng bằng globulin miễn dịch trong ghép tế bào gốc tạo máu: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp.” Tạp chí Ung thư lâm sàng: tạp chí chính thức của Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ, tập 27,5 (2009): 770-81. doi:10.1200/JCO.2008.16.8450
  3. Yannakou, Costas K., et al. “Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch sau ghép tế bào gốc đồng loại có liên quan đến mức độ tái hoạt động của CMV thấp hơn.” Blood, tập 124, số 21, tháng 12 năm 2014, trang 2482, doi:10.1182/blood.v124.21.2482.2482.
  4. TRUNG TÂM UNG THƯ FRED HUTCHINSON, Carpenter, P., Boeckh, M., Cheng, G.-S., Stern, J., & Holmberg, L. (2025). THEO DÕI DÀI HẠN SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU. https://www.fredhutch.org/content/dam/www/research/patient-treatment-and-support/ltfu/LTFU_HSCT_guidelines_physicians.pdf
  5. Cowan, Juthaporn, và cộng sự. “Nghị định thư cập nhật đánh giá có hệ thống các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên về việc sử dụng dự phòng immunoglobulin tĩnh mạch cho bệnh nhân đang ghép tế bào gốc tạo máu.” BMJ Open, tập 5, số 8, tháng 8 năm 2015, trang e008316, doi:10.1136/bmjopen-2015-008316.
  6. Chai, Khai Li và cộng sự. “Thay thế globulin miễn dịch để ngăn ngừa nhiễm trùng ở những người mắc bệnh ác tính về huyết học và ghép tế bào gốc tạo máu.” Cơ sở dữ liệu Cochrane về các bài tổng quan hệ thống tập 2024, 3 CD015719. 4 tháng 3 năm 2024, doi:10.1002/14651858.CD015719
  7. LCD – Sử dụng Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) ngoài chỉ định (L39314). www.cms.gov/medicare-coverage-database/view/lcd.aspx?lcdid=39314&ver=7.
  8. Kaya, Ahmet; Berber, İlhami; Kuku, İrfan; Kaya, Emin; Erkurt, Mehmet Ali; Biçim, Soykan1; Arslan, Süleyman; Yağin, Fatma Hilal2. Sử dụng globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch dự phòng trong ghép tế bào gốc đồng loại; Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch có ảnh hưởng đến khả năng sống sót, nhiễm trùng huyết và thời gian cấy ghép không? Tạp chí Huyết học Iraq 13(2):p 202-207, tháng 7–tháng 12 năm 2024. | DOI: 10.4103/ijh.ijh_41_24 
Thông tin này không thay thế cho lời khuyên hoặc phương pháp điều trị y tế. Hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tình trạng sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị mới nào. AmeriPharma® Specialty Care không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với thông tin được cung cấp hoặc đối với bất kỳ chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị nào được đưa ra do thông tin này, cũng như không chịu trách nhiệm về độ tin cậy của nội dung. AmeriPharma® Specialty Care không vận hành tất cả các trang web/tổ chức được liệt kê ở đây, cũng không chịu trách nhiệm về tính khả dụng hoặc độ tin cậy của nội dung của họ. Các danh sách này không ngụ ý hoặc cấu thành sự chứng thực, tài trợ hoặc khuyến nghị của AmeriPharma® Specialty Care. Trang web này có thể chứa các tham chiếu đến các loại thuốc theo toa có tên thương hiệu là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký của các nhà sản xuất dược phẩm không liên kết với AmeriPharma® Specialty Care.
Portrait of Samantha K., a healthcare professional or patient representative.
ĐÃ ĐƯỢC XEM XÉT Y KHOA BỞI Tiến sĩ Samantha Kaeberlein, Tiến sĩ Dược

Tiến sĩ Samantha Kaeberlein, PharmD sinh ra và lớn lên tại Canton, OH. Cô đã nhận bằng dược sĩ từ Đại học Y khoa Đông Bắc Ohio (NEOMED) vào năm 2020. Phần bổ ích nhất trong công việc của cô là cung cấp hướng dẫn y tế để bệnh nhân có thể đưa ra quyết định sáng suốt, toàn diện về chăm sóc sức khỏe của họ. Các lĩnh vực chuyên môn của cô là lão khoa và chăm sóc dài hạn. Trong thời gian rảnh rỗi, cô thích dành thời gian ở ngoài trời, đọc sách và săn lùng tách cà phê ngon nhất ở Mỹ.

Liên hệ với chúng tôi

Sử dụng mẫu đơn tuân thủ HIPAA bên dưới để yêu cầu nạp lại đơn thuốc của bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc của mình hoặc cách sử dụng thuốc, vui lòng truy cập trang Liên hệ với chúng tôi hoặc gọi cho chúng tôi theo số (877) 778-0318.

HIPAA Compliant

Bằng cách gửi, bạn đồng ý với AmeriPharma Điều khoản sử dụng, Chính sách bảo mật, Và Thông báo về Thực hành Bảo mật

viVietnamese