Blog

CIDP

CIDP so với MS: Những điểm khác biệt chính bạn nên biết

Key Differences of CIDP vs. MS

Mặc dù cả hai bệnh lý viêm đa dây thần kinh mãn tính mất myelin (CIDP) và bệnh đa xơ cứng (MS) gây tổn thương thần kinh và có thể cùng tồn tại trong một số trường hợp hiếm gặp, đây là những chẩn đoán khác nhau. 

Nói chuyện với một chuyên gia về

Hỗ trợ đồng thanh toán
(877) 778-0318

Trong bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu về những khác biệt chính giữa CIDP và MS về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, lựa chọn điều trị, v.v. Ngoài ra, bạn sẽ tìm thấy câu trả lời cho bảy câu hỏi thường gặp về CIDP so với MS.

Tổng quan về CIDP và MS

CIDP là một rối loạn thần kinh hiếm gặp và kéo dài. Nó gây ra tình trạng suy nhược tiến triển và suy giảm các giác quan ở tay và chân. 

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Ngứa ran ở tay và chân
  • Tay chân yếu dần
  • Không có phản xạ, chẳng hạn như phản ứng đầu gối
  • Mất cân bằng 
  • Đi bộ không vững
  • Khó khăn khi đi bộ hoặc leo cầu thang
  • Thác nước
  • Giảm cảm giác ở tay và chân (thường bắt đầu bằng việc không cảm thấy bị châm kim)
  • Mệt mỏi 
  • Cảm giác bất thường trong cơ thể
  • Đau tự phát (thỉnh thoảng)

Bệnh đa xơ cứng là một bệnh mãn tính (kéo dài), không thể đoán trước. Nó ảnh hưởng đến não, tủy sống và dây thần kinh thị giác (dây thần kinh truyền tín hiệu đến não).

Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Các vấn đề về thị lực
  • Tê và ngứa ran
  • Co thắt cơ, cứng và yếu cơ
  • Các vấn đề về khả năng di chuyển
  • Nỗi đau
  • Các vấn đề về suy nghĩ, học tập và lập kế hoạch
  • Trầm cảm và lo âu
  • Các vấn đề về tình dục
  • Các vấn đề về bàng quang
  • Các vấn đề về ruột
  • Khó khăn về nói và nuốt

CIDP so với MS: Số người bị ảnh hưởng

CIDP ít phổ biến hơn nhiều so với MS.

Các ước tính cho thấy có khoảng 30.000 người Mỹ mắc CIDP [1]. Hơn nữa, nam giới có nguy cơ mắc CIDP cao gấp đôi phụ nữ [2]. Ngược lại, gần 1 triệu người Mỹ sống chung với MS và bệnh này phổ biến ở phụ nữ gấp ba lần so với nam giới [3,4].

Thông tin điều trị

Nhận được sự cho phép trước
Lên lịch tư vấn

CIDP so với MS: Nguyên nhân

Cả CIDP và MS đều không di truyền và không có nguyên nhân rõ ràng.

Ở những người mắc CIDP, hệ thống miễn dịch của họ tấn công myelin (lớp mỡ bảo vệ sợi thần kinh) ở các dây thần kinh ngoại biên. Các dây thần kinh ngoại biên nằm ngoài não và tủy sống.

Ở những người mắc bệnh MS, hệ thống miễn dịch của họ tấn công myelin trong não và tủy sống.

https://ameripharmaspecialty.com/wp-content/uploads/2023/11/myelin-sheath.jpg

Các yếu tố rủi ro

Một số nghiên cứu đã liên kết các biến thể CIDP với một số bệnh ung thư, nhiễm HIV và tiền sử lâu dài mắc bệnh tiểu đường loại 2.

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh MS bao gồm:

  • Độ tuổi (từ 20 đến 40 tuổi)
  • Tiền sử gia đình
  • Nhiễm virus Epstein-Barr
  • Hút thuốc
  • Béo phì
  • Mức vitamin D thấp
  • Là người da trắng 
  • Bệnh tiểu đường loại 1
  • Bệnh viêm ruột (IBD)

Một số người tin rằng tiếp xúc với kim loại nặng hoặc dung môi hữu cơ có thể gây ra bệnh MS. Tuy nhiên, điều này chưa được chứng minh. 

Các lựa chọn điều trị

Điều trị CIDP nhằm mục đích đảo ngược hoặc ngăn chặn tổn thương thần kinh. Một số người có thể phục hồi chức năng thần kinh bình thường nhờ điều trị. Trong trường hợp chức năng thần kinh không thể phục hồi, điều trị nhằm mục đích ngăn ngừa các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn. 

Các lựa chọn điều trị cho CIDP bao gồm:

  • Thuốc Corticosteroid: Chúng làm giảm sưng dây thần kinh và cải thiện các triệu chứng. 
  • Huyết tương tách: Còn gọi là trao đổi huyết tương, phương pháp điều trị này sẽ loại bỏ kháng thể (protein gây ra các triệu chứng) khỏi máu của bạn.
  • IVIG: Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, hay IVIG, sử dụng kháng thể từ người hiến tặng để chống lại tác dụng của kháng thể gây ra các triệu chứng của bạn. 
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Các loại thuốc này ngăn hệ miễn dịch tấn công bao myelin. Ví dụ bao gồm azathioprine (Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan), cyclosporine (Sandimmune), etanercept (Enbrel) và methotrexate (Otrexup, Rheumatrex). 

Rituximab, một kháng thể đơn dòng, đã cho thấy triển vọng cải thiện các triệu chứng. Tuy nhiên, FDA Hoa Kỳ vẫn chưa phê duyệt loại thuốc này cho CIDP. 

Các phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh MS là [5]:

Những người không đáp ứng với liệu pháp điều trị ban đầu có thể được dùng một trong những loại thuốc sau:

  • Alemtuzumab
  • Fingolimod
  • Natalizumab

Tham khảo ý kiến chuyên gia

Nhận trợ giúp đồng thanh toán
(877) 778-0318

CIDP so với MS: Tiên lượng

Điều trị sớm là rất quan trọng để cải thiện khả năng hạn chế các triệu chứng. Nếu không điều trị, các triệu chứng có thể sẽ trở nên trầm trọng hơn. Nếu không được điều trị, 33% người mắc CIDP sẽ cần xe lăn. 

Hơn nữa, 13-24% người bị khuyết tật nghiêm trọng mặc dù đã được điều trị và gần 40% trong số họ cần điều trị ức chế miễn dịch liên tục [6].

CIDP không có khả năng ảnh hưởng tuổi thọ, với điều kiện là bạn được điều trị đúng cách. 

Sống chung với MS có thể rất khó khăn. Mặc dù MS hiếm khi gây tử vong, nhưng bệnh nặng có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như khó nuốt. 

May mắn thay, những tiến bộ y học đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót ở những người mắc bệnh MS. Theo một nghiên cứu lớn, tuổi thọ trung bình của người mắc bệnh MS là 74,7 năm và của dân số nói chung là 81,8 năm [7].

CIDP so với MS: Những câu hỏi thường gặp

Sự khác biệt giữa CIDP và bệnh đa xơ cứng là gì?

MS gây tổn thương các dây thần kinh của hệ thần kinh trung ương (não, tủy sống và dây thần kinh thị giác). Mặt khác, CIDP ảnh hưởng đến các dây thần kinh nằm ngoài hệ thần kinh trung ương.

Bệnh MS có thể bị nhầm lẫn với CIDP không?

CIDP thường bị chẩn đoán thiếu hoặc chẩn đoán sai vì nó hiếm gặp và có nhiều đặc điểm giống với các tình trạng khác, chẳng hạn như MS và Hội chứng Guillain-Barré (GBS).

CIDP có liên quan đến MS không?

Người ta vẫn chưa rõ liệu CIDP và MS có liên quan với nhau hay không, mặc dù chúng có thể cùng tồn tại. Điều chúng ta hiện biết là cả hai bệnh đều gây tổn thương thần kinh.

Phương pháp điều trị mới cho CIDP là gì?

Vào tháng 2 năm 2021, FDA Hoa Kỳ đã phê duyệt Pfizer Panzyga (IVIG) để điều trị CIDP cho người lớn. Panzyga là IVIG đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận với hai lựa chọn liều duy trì để điều trị CIDP.

Tại sao CIDP khó chẩn đoán?

Có hai lý do khiến CIDP khó chẩn đoán. Thứ nhất, bệnh rất hiếm gặp. Thứ hai, nhiều rối loạn khác cũng có triệu chứng tương tự. Ví dụ bao gồm MS, GBS, hội chứng Lewis-Sumner và bệnh Charcot-Marie-Tooth.

Bạn có thể phục hồi hoàn toàn sau CIDP không?

Khả năng phục hồi hoàn toàn là rất thấp vì chưa có phương pháp chữa trị nào. Ngay cả khi có thể, người bệnh thường sẽ gặp các triệu chứng như tê liệt trong suốt quãng đời còn lại. Điều thú vị là các nhà nghiên cứu Áo đã báo cáo một trường hợp đặc biệt (và có lẽ là duy nhất) về một nam giới đã hồi phục hoàn toàn nhờ ocrelizumab. Lưu ý rằng người này đã mắc đồng thời bệnh đa xơ cứng [8].

Tỷ lệ thành công của điều trị CIDP là bao nhiêu?

Tỷ lệ thành công của điều trị CIDP có thể rất khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, dựa trên các bằng chứng hiện có, có thể khẳng định rằng gần một nửa số người mắc CIDP có sự cải thiện đáng kể mà không bị khuyết tật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Trường, Bệnh viện McGovern Medical. “CIDP | Viêm mãn tính do mất myelin | UTHealth Houston.” Thần kinh học, Phẫu thuật thần kinh, Chăm sóc cột sống | Khoa học thần kinh UTHealth, ngày 17 tháng 10 năm 2023, med.uth.edu/neurosciences/conditions-and-treatments/nerve-disorders/chronic-inflammatory-demyelinating-polyneuropathy.
  2. Gogia B, Rocha Cabrero F, Khan Suheb MZ, và cộng sự. Viêm đa rễ thần kinh mạn tính mất myelin. [Cập nhật ngày 1 tháng 6 năm 2023]. Trong: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2023 tháng 1-. Có sẵn tại: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK563249/
  3. “Tỷ lệ mắc bệnh MS.” Hiệp hội Bệnh đa xơ cứng Quốc gia, www.nationalmssociety.org/About-the-Society/MS-Prevalence#.
  4. “Phụ nữ sống chung với bệnh đa xơ cứng.” Hiệp hội đa xơ cứng quốc gia, www.nationalmssociety.org/What-is-MS/Who-Gets-MS/Women-with-MS#.
  5. Gajofatto, Alberto, và Maria Donata Benedetti. “Các chiến lược điều trị bệnh đa xơ cứng: Khi nào nên bắt đầu, khi nào nên thay đổi, khi nào nên dừng lại?” Tạp chí Thế giới về các ca lâm sàng tập 3,7 (2015): 545-55. doi:10.12998/wjcc.v3.i7.545
  6. Baek, Seol-Hee. “Thông tin chi tiết về các yếu tố tiên lượng của bệnh viêm đa dây thần kinh mất myelin mạn tính.” Biên niên sử về sinh lý thần kinh lâm sàng, tập 22, tháng 4 năm 2020, trang 8. https://doi.org/10.14253/acn.2020.22.1.8.
  7. Lunde, Hanne Marie Bøe và cộng sự. “Tỷ lệ sống sót và nguyên nhân tử vong ở bệnh đa xơ cứng: Nghiên cứu dân số theo chiều dọc 60 năm.” Tạp chí Thần kinh học, Phẫu thuật thần kinh và Tâm thần học, tập 88,8 (2017): 621-625. doi:10.1136/jnnp-2016-315238
  8. Auer, Michael và cộng sự. “Phục hồi bệnh lý đa dây thần kinh mất myelin do viêm mạn tính khi điều trị bằng Ocrelizumab ở bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng đồng thời.” Tạp chí Bệnh lý hệ thần kinh trung ương, tập 14, số 11795735221084837. 28 tháng 3 năm 2022, doi:10.1177/11795735221084837
Thông tin này không thay thế cho lời khuyên hoặc phương pháp điều trị y tế. Hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tình trạng sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị mới nào. AmeriPharma® Specialty Care không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với thông tin được cung cấp hoặc đối với bất kỳ chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị nào được đưa ra do thông tin này, cũng như không chịu trách nhiệm về độ tin cậy của nội dung. AmeriPharma® Specialty Care không vận hành tất cả các trang web/tổ chức được liệt kê ở đây, cũng không chịu trách nhiệm về tính khả dụng hoặc độ tin cậy của nội dung của họ. Các danh sách này không ngụ ý hoặc cấu thành sự chứng thực, tài trợ hoặc khuyến nghị của AmeriPharma® Specialty Care. Trang web này có thể chứa các tham chiếu đến các loại thuốc theo toa có tên thương hiệu là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký của các nhà sản xuất dược phẩm không liên kết với AmeriPharma® Specialty Care.
Dr. Mark Alfonso
ĐÃ ĐƯỢC XEM XÉT Y KHOA BỞI Tiến sĩ Mark Alfonso, Dược sĩ, BCMTMS

Tiến sĩ Mark Alfonso, PharmD sinh ra và lớn lên tại Pueblo, CO. Ông nhận bằng dược sĩ từ Khoa Dược của Đại học Colorado tại Cơ sở Y khoa Anschutz vào năm 2010. Ông được cấp chứng chỉ quản lý liệu pháp thuốc vào năm 2022. Phần bổ ích nhất trong công việc của ông là giúp trả lời các câu hỏi và mối quan tâm của bệnh nhân. Các lĩnh vực chuyên môn của ông là quản lý dược phẩm cộng đồng và liệu pháp thuốc. Trong thời gian rảnh rỗi, ông thích đọc sách và chạy bộ.

Liên hệ với chúng tôi

Sử dụng mẫu đơn tuân thủ HIPAA bên dưới để yêu cầu nạp lại đơn thuốc của bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc của mình hoặc cách sử dụng thuốc, vui lòng truy cập trang Liên hệ với chúng tôi hoặc gọi cho chúng tôi theo số (877) 778-0318.

HIPAA Compliant

Bằng cách gửi, bạn đồng ý với AmeriPharma Điều khoản sử dụng, Chính sách bảo mật, Và Thông báo về Thực hành Bảo mật

viVietnamese