
Osimertinib là gì?
Osimertinib (phát âm là [oh si mer ti nib]) còn được biết đến với tên thương mại là Tagrisso. Đây là một loại thuốc hóa trị và thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI). yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). TKI hoạt động bằng cách ức chế enzyme tyrosine kinase, do đó ngăn chặn sự phát triển và phân chia tế bào. Tagrisso không được coi là tác nhân nguy hiểm.
Hóa trị là gì?
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư trong đó sử dụng một số loại thuốc nhất định để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị thường là các chất hóa học gây độc tế bào, có hại cho tế bào, hạn chế sự phát triển, ngăn chặn sự phân chia và cuối cùng là tiêu diệt tế bào.
Tagrisso được sử dụng như thế nào?
Tagrisso đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận là thuốc điều trị đầu tay ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Các công thức có sẵn
Tagrisso chỉ có dạng viên nén và phải dùng đường uống. Viên nén chỉ có hai hàm lượng: 40 mg và 80 mg. Viên nén 40 mg có hình tròn và được in chữ "AZ 40". Viên nén 80 mg có hình bầu dục và được in chữ "AZ 80". Tagrisso thường được dùng một lần mỗi ngày, và liều lượng phụ thuộc vào loại ung thư hoặc mức độ nghiêm trọng và các yếu tố khác. Hãy kiểm tra liều lượng và tần suất chính xác với bác sĩ của bạn.
Hướng dẫn sử dụng
Tagrisso có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Khi uống, hãy nuốt trọn viên thuốc; không bẻ, nghiền, nhai hoặc để thuốc tan trong miệng.
Đối với bệnh nhân khó nuốt thức ăn rắn, có thể hòa tan thuốc này trong 60 ml nước không ga. Khuấy cho đến khi thuốc tan thành từng mảnh nhỏ (thuốc sẽ không tan hoàn toàn) và uống ngay. Rửa sạch lọ đựng bằng 120-240 ml nước và uống lại ngay. Không nghiền nát hoặc làm nóng viên thuốc.
Liều bị quên
Nếu bạn vô tình quên một liều, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều tiếp theo theo lịch trình. Không dùng thêm liều để bù cho liều đã quên.
Kho
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát ở nhiệt độ phòng và đảm bảo lọ thuốc được đậy kín.
Những điều cần tránh khi dùng Tagrisso
Trong quá trình điều trị bằng Tagrisso, bạn phải tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa. Luôn báo cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc dược phẩm nào (kể cả thuốc thảo dược hoặc thuốc không kê đơn) mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ hoặc dược sĩ, vì chúng có thể có một số tương tác đáng kể với Tagrisso.
Tránh dùng thuốc này với bất kỳ loại thuốc nào khác có thể kéo dài khoảng QTc tim như ziprasidone, dronedaronevà posaconazole. Kéo dài khoảng QTc là khi hệ thống điện của tim mất nhiều thời gian hơn bình thường để nạp lại năng lượng giữa các nhịp đập, điều này có thể được phát hiện thông qua điện tâm đồ định kỳ.
Tránh tiêm chủng hoặc tiêm vắc-xin khi chưa có sự đồng ý trước của bác sĩ. Không lái xe và các hoạt động khác đòi hỏi thị lực rõ ràng trong khi dùng thuốc này.
Mang thai và Tagrisso
Cần kiểm tra tình trạng thai kỳ trước khi bắt đầu hóa trị ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 6 tuần sau liều cuối cùng. Bệnh nhân nam có bạn tình có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 4 tháng sau liều cuối cùng. Tagrisso có thể gây hại cho thai nhi và do đó không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú trong quá trình điều trị. Cũng nên tránh cho con bú ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ
Giống như bất kỳ loại thuốc nào khác, bạn có thể gặp phải nhiều tác dụng phụ khi dùng Tagrisso. Một số điều cần lưu ý là:
- Bạn có thể không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Nhiều người có thể gặp ít hoặc không có tác dụng phụ.
- Mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể khác nhau tùy từng người, vì vậy đừng so sánh tác dụng phụ của bạn với người khác.
- Hầu hết các tác dụng phụ sẽ cải thiện khi ngừng điều trị.
- Những tác dụng phụ này thường dễ kiểm soát, bằng cách điều chỉnh liều Tagrisso hoặc sử dụng thêm thuốc để điều trị các triệu chứng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để tìm hiểu các lựa chọn thay thế.
- Không được che giấu bất kỳ triệu chứng nào; khi bạn cảm thấy khó chịu, đừng ngần ngại nói với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Ghi chú: Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn có thắc mắc.
Một số tác dụng phụ phổ biến nhất của Tagrisso là:
Tiêu chảy hoặc đau bụng
Nếu bạn đi ngoài phân lỏng hơn bốn lần một ngày hoặc thường xuyên đi ngoài phân lỏng, phân nước, bạn có thể bị tiêu chảy. Đây là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc Tagrisso. Đau bụng có thể liên quan đến tiêu chảy. Hãy giữ đủ nước và uống nhiều nước để duy trì cân bằng nước trong cơ thể. Tránh ăn thực phẩm sống, trái cây, rau củ, bánh mì nguyên cám, ngũ cốc, hạt và bất kỳ thực phẩm nào khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tiêu chảy. Các thực phẩm giúp giảm nguy cơ tiêu chảy bao gồm gà luộc hoặc nướng (thịt trắng) và cơm trắng. Trong một số ít trường hợp, tiêu chảy có thể trở nên nghiêm trọng. Nếu điều này xảy ra, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức. Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên có thể gặp phải các tác dụng phụ này nhiều hơn.
Biến chứng tim
Có nguy cơ Tagrisso có thể gây ra các biến chứng tim mạch, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim như huyết áp cao hoặc tiền sử loạn nhịp tim. Các triệu chứng nghiêm trọng cần được chăm sóc y tế bao gồm hồi hộp đánh trống ngực dữ dội, sưng chân và chóng mặt. Cần ngừng sử dụng Tagrisso ngay lập tức và vô thời hạn nếu có khoảng QTc kéo dài kèm theo nhịp tim rất cao hoặc các dấu hiệu suy tim. Khoảng QTc kéo dài là khi hệ thống điện của tim mất nhiều thời gian hơn bình thường để nạp lại năng lượng giữa các nhịp đập, và điều này có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm định kỳ. Điện tâm đồ.
Biến chứng phổi
Các vấn đề về phổi có thể bao gồm khó thở, ho và thở khò khè. Những vấn đề này có thể tiến triển thành viêm phổi hoặc bệnh phổi kẽ (ILD) và có thể gây tử vong. Nếu ILD phát triển, có thể cần phải ngừng sử dụng Tagrisso vĩnh viễn. Do đó, điều quan trọng là phải thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
Phát ban da
Tagrisso có thể gây ra các vấn đề về da, từ phát ban nhẹ đến các vấn đề nghiêm trọng về da như bong tróc da hoặc nổi mẩn đỏ ở tay và chân. Trong một số trường hợp hiếm gặp, nó có thể gây ra phản ứng da nghiêm trọng gọi là hội chứng Stevens-Johnson (SJS) hoặc ban đỏ đa dạng. Có thể xuất hiện tình trạng da đỏ, sưng, ngứa, phồng rộp hoặc bong tróc (có hoặc không kèm theo sốt), kèm theo nổi mề đay, mắt đỏ hoặc bị kích ứng, hoặc lở loét ở miệng, cổ họng, mũi hoặc mắt. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu phát ban hoặc phản ứng dị ứng nào, bao gồm thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Những thay đổi ở móng, bao gồm đỏ, đau, giòn, tách khỏi nền móng và rụng móng, cũng có thể xảy ra khi sử dụng Tagrisso.
Các vấn đề về thị lực
Các vấn đề về thị lực có thể bao gồm đau mắt, thay đổi thị lực, nhạy cảm với ánh sáng và chảy dịch mắt. Tagrisso có thể gây mờ mắt. Cần tránh lái xe và các hoạt động khác đòi hỏi thị lực rõ ràng trong khi dùng thuốc này. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc bác sĩ nhãn khoa.
Ức chế tủy xương
Việc duy trì xét nghiệm máu thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt là xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC). Xét nghiệm CBC có khả năng phát hiện các tác dụng phụ tiềm ẩn của Tagrisso, bao gồm giảm bạch cầu (mức bạch cầu thấp), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp), giảm bạch cầu trung tính (mức bạch cầu thấp) và thiếu máu (mức hồng cầu thấp).
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Đau cơ, xương hoặc khớp
- Mệt mỏi
- Loét miệng
- Ho
Các biện pháp phòng ngừa
Trừ khi được bác sĩ chấp thuận, Tagrisso thường không được khuyến nghị sử dụng cho:
- Bệnh nhân dị ứng với Tagrisso. Phản ứng dị ứng có thể gây phát ban toàn thân, khó thở, thở khò khè, chóng mặt, sưng quanh miệng hoặc mắt, nhịp tim nhanh, khó thở và đổ mồ hôi. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy ngừng sử dụng Tagrisso và gọi cho bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay lập tức.
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim. Nên đo điện tâm đồ định kỳ để theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi. Các bệnh về phổi như bệnh phổi kẽ (ILD) hoặc các vấn đề tương tự về phổi có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bạn dùng Tagrisso.
- Bệnh nhân trải qua phẫu thuật theo lịch trình. Có thể cần ngừng sử dụng Tagrisso từ 3 đến 7 ngày trước và sau các ca phẫu thuật theo lịch trình.
Câu hỏi thường gặp
Tagrisso có phải là thuốc hóa trị không?
Thuốc hóa học là những loại được sử dụng trong điều trị nhiều loại ung thư. Tagrisso tiêu diệt tế bào ung thư và do đó là một tác nhân hóa trị. Nó được khuyến nghị như một lựa chọn điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư.
Nên dùng thuốc Tagrisso như thế nào?
Tagrisso có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Khi uống, nuốt trọn viên thuốc; không bẻ, nghiền, nhai hoặc để thuốc tan trong miệng. Đối với bệnh nhân khó nuốt thức ăn rắn, có thể hòa tan thuốc này trong nước không có ga.
Osimertinib có sẵn ở dạng thuốc generic không?
Hiện tại, osimertinib không có sẵn dưới dạng thuốc generic. Thuốc chỉ có sẵn dưới dạng biệt dược Tagrisso.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
OsimertinibTrong: Lexi-drugs trực tuyến [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Hudson (OH): Lexicomp, Inc.; 2016 [cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2021; trích dẫn ngày 9 tháng 11 năm 2021]. Có sẵn tại: http://online.lexi.com
Osimertinib. Trong: Câu trả lời chuyên sâu [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Greenwood Village (CO): IBM Corporation; 2017 [trích dẫn ngày 9 tháng 11 năm 2021]. Có tại: www.micromedexsolutions.com.
Tagrisso: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo. Drugs.com. (nd). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021, từ https://www.drugs.com/Tagrisso.html.
Tagrisso.com. 2021. Lựa chọn điều trị cho một số loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) có EGFR+ – TAGRISSO® (osimertinib). [trực tuyến] Có sẵn tại: [Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021].