
Erlotinib, còn được gọi là Tarceva, là một loại thuốc điều trị ung thư nhắm đích được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn ở những bệnh nhân có đột biến gen cụ thể (đột biến mất đoạn exon 19 của EGFR hoặc đột biến thay thế exon 21 [L858R]) như liệu pháp điều trị đầu tay, điều trị duy trì hoặc cho bệnh tiến triển. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy tiến triển tại chỗ, không thể cắt bỏ hoặc di căn. Cuối cùng, thuốc có thể được sử dụng cho ung thư thận dạng nhú tiến triển (sử dụng ngoài chỉ định).
Nói chuyện với một chuyên gia
Cơ chế hoạt động
Erlotinib là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI), một loại thuốc ức chế tăng trưởng ung thư. Cơ chế hoạt động của nó là ngăn chặn các protein trên tế bào ung thư thúc đẩy chúng phát triển. Các protein này được gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Thuốc đã được chứng minh là hiệu quả ở những bệnh nhân có tế bào ung thư biểu hiện Đột biến EGFR, mặc dù nó cũng có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có tế bào khối u không biểu hiện những đột biến này [1].
Erlotinib có phải là hóa trị liệu không?
Theo Mayo Clinic, hóa trị được định nghĩa là “một phương pháp điều trị bằng thuốc sử dụng các hóa chất mạnh để tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh trong cơ thể bạn”, điều không may là có thể bao gồm cả các tế bào khỏe mạnh không phải ung thư. Do đó, Erlotinib không phải là hóa trị. Không giống như hóa trịerlotinib nhắm mục tiêu độc quyền vào các dấu hiệu bề mặt ung thư cụ thể.
Cách sử dụng Erlotinib
Thuốc này được uống một lần mỗi ngày và nên uống khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Tốt nhất nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm uống liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo theo đúng lịch trình. Không uống hai liều cùng lúc hoặc uống thêm liều.
Liều dùng
Erlotinib có ba điểm mạnh, như Viên nén 25 mg, 100 mg và 150 mg.
Liều khuyến cáo cho bệnh NSCLC là 150 mg/ngày. Liều khuyến cáo cho bệnh ung thư tuyến tụy là 100 mg/ngày.
Liều dùng sẽ được giảm dần theo từng mức 50 mg khi cần thiết.
Nói chuyện với chuyên gia về hỗ trợ đồng thanh toán
Erlotinib Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp nhất trong điều trị duy trì là:
- Các sự kiện giống như phát ban
- Tiêu chảy
Các tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc này trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn 2 là:
- Phát ban
- Tiêu chảy
- Chán ăn
- Mệt mỏi
- Khó thở
- Ho
- Buồn nôn
- Sự nhiễm trùng
- Nôn mửa
Các tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc này trong điều trị ung thư tuyến tụy là:
- Mệt mỏi
- Phát ban
- Buồn nôn
- Chán ăn
- Tiêu chảy
- Đau bụng
- Nôn mửa
- Giảm cân
- Sự nhiễm trùng
- Phù nề
- Sốt
- Táo bón
- Đau xương
- Hụt hơi
- Loét miệng
- Đau cơ
Tương tác thuốc
Nồng độ thuốc này trong máu bị ảnh hưởng bởi một số loại thực phẩm và thuốc nhất định. Do đó, cần tránh hoặc cân nhắc giảm liều nếu xảy ra phản ứng phụ nghiêm trọng:
- Atazanavir
- Clarithromycin
- Indinavir
- Itraconazole
- Ketoconazole
- Nefazodone
- Nelfinavir
- Ritonavir
- Saquinavir
- Telithromycin
- Troleandomycin (TAO)
- Voriconazole
- Bưởi hoặc nước ép bưởi.
Hút thuốc lá có thể làm giảm nồng độ erlotinib. Do đó, bệnh nhân nên ngừng hút thuốc trong khi dùng thuốc này. Tuy nhiên, nếu vẫn tiếp tục hút thuốc, có thể cân nhắc tăng liều một cách thận trọng.
Thuốc làm thay đổi độ pH của đường tiêu hóa trên có thể làm thay đổi độ hòa tan của erlotinib và làm giảm tác dụng của thuốc. Dùng đồng thời erlotinib với omeprazole (thuốc ức chế bơm proton) có thể làm giảm nồng độ erlotinib, do đó nên tránh phối hợp này nếu có thể. Nếu bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể H2 (ví dụ: ranitidine), erlotinib phải được uống một lần mỗi ngày, 10 giờ sau khi dùng thuốc đối kháng thụ thể H2 và ít nhất 2 giờ trước liều tiếp theo của thuốc đối kháng thụ thể H2. Mặc dù tác dụng của thuốc kháng axit đối với erlotinib chưa được đánh giá, nhưng việc sử dụng thuốc kháng axit và erlotinib nên cách nhau vài giờ nếu cần dùng thuốc kháng axit.
Sử dụng Erlotinib trong thai kỳ
Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên được khuyến cáo tránh mang thai trong thời gian dùng erlotinib. Cần sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp trong quá trình điều trị và ít nhất 2 tuần sau khi kết thúc điều trị.
Nhận hỗ trợ đồng thanh toán Erlotinib
Giá cả
Giá tiền mặt dao động từ $1.600 đến $10.000 cho 30 viên [3]. Có các chương trình hỗ trợ đồng thanh toán và nếu bệnh nhân đủ điều kiện, chi phí có thể giảm đáng kể cho bệnh nhân. Tiếp điểm AmeriPharma® để khám phá các chương trình hỗ trợ đồng thanh toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia. Tóm tắt Hợp chất PubChem cho CID 176870, Erlotinib. https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Erlotinib. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
- Erlotinib. Tờ hướng dẫn sử dụng Tarceva. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2010/021743s14s16lbl.pdf
- Giá Erlotinib: US. Lexicomp. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.