
Đông máu là cần thiết để cầm máu và rất quan trọng trong việc chữa lành vết thương. Tuy nhiên, những người có bệnh máu khó đông không có khả năng sản xuất đủ lượng cần thiết của một số yếu tố đông máu nhất định và do đó, gây ra hậu quả về sức khỏe.
Bệnh máu khó đông là một rối loạn di truyền hiếm gặp khiến máu của người bệnh khó đông, gây đau đớn và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
IVIG có thể giúp ích gì?
Thông tin miễn phí về điều trị IVIG | Khó khăn trong chẩn đoán?Các loại bệnh máu khó đông
Theo Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh, hai dạng phổ biến nhất của căn bệnh này là:
- Bệnh máu khó đông A (bệnh máu khó đông cổ điển) là tình trạng người bệnh không có đủ nồng độ yếu tố đông máu VIII (8)
- Bệnh Hemophilia B (bệnh Christmas) do nồng độ yếu tố đông máu IX thấp (9).
Tình trạng sau ít phổ biến hơn nhưng cả hai tình trạng đều có cùng triệu chứng.
Các triệu chứng là gì?
Các triệu chứng của bệnh máu khó đông phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Triệu chứng nhẹ
Những người bị bệnh máu khó đông nhẹ có thể gặp phải thời gian chảy máu lâu hơn bình thường sau phẫu thuật hoặc vết cắt.
Triệu chứng trung bình
Những người mắc bệnh máu khó đông ở mức độ trung bình đôi khi bị chảy máu sau phẫu thuật hoặc sau chấn thương. Rất hiếm khi họ bị chảy máu tự nhiên.
Triệu chứng nghiêm trọng
Người mắc bệnh máu khó đông nghiêm trọng thường gặp phải chảy máu trong, chủ yếu ở khớp và cơ, gây sưng, bầm tím và đau dữ dội. Những người mắc bệnh máu khó đông cũng có thể bị chảy máu cam thường xuyên và có thể thấy máu trong nước tiểu.
Ai có nguy cơ và cách xét nghiệm
Bệnh máu khó đông là do gen khiếm khuyết gây ra và thường được di truyền từ khi sinh ra. Bệnh máu khó đông thường gặp ở nam giới hơn, trong khi những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh thường là người mang gen khiếm khuyết.
Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh máu khó đông, bao gồm cả phụ nữ mang gen bệnh, việc xét nghiệm là rất quan trọng. Bệnh máu khó đông được chẩn đoán bằng cách kiểm tra nồng độ yếu tố đông máu trong mẫu máu.
Các lựa chọn điều trị bệnh máu khó đông
Khi được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông, bệnh nhân nên tìm cách điều trị ngay lập tức. Những người mắc bệnh máu khó đông nhẹ có thể chỉ cần điều trị theo yêu cầu để tiêm các yếu tố đông máu bị thiếu để ngăn chặn chảy máu đang hoạt động. Những người mắc bệnh máu khó đông từ trung bình đến nặng thường được điều trị dự phòng, bao gồm tiêm thường xuyên các yếu tố đông máu cần thiết vào hệ thống của họ. Phương pháp điều trị dự phòng này có thể giúp giảm thiểu tình trạng chảy máu tự phát.
Nhận hỗ trợ đồng thanh toán IVIG
Thông tin điều trị IVIG của bạn | Nhận ủy quyền trước cho IVIGThuốc giảm đau
Thuốc giảm đau cũng có thể cần thiết để giảm đau do các triệu chứng liên quan đến bệnh máu khó đông. Tuy nhiên, thay vì dùng thuốc như aspirin, bệnh nhân nên dùng thuốc giảm đau không ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
Từ chối điều trị
Trong số những người được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông, 15% – 20% phát triển các chất ức chế, một phản ứng miễn dịch ngăn cản việc sản xuất các yếu tố đông máu. Cơ thể không thể nhận ra các yếu tố đông máu bổ sung và bắt đầu từ chối điều trị. Khi điều này xảy ra, bệnh nhân cần các giải pháp điều trị thay thế, có thể rất tốn kém.
Trong những năm gần đây, việc điều trị bệnh máu khó đông đã trở nên hiệu quả hơn nhiều, cho phép người bệnh sống một cuộc sống bình thường, khỏe mạnh và năng suất. Điều quan trọng là tìm kiếm sự điều trị và làm việc với các chuyên gia ngay từ đầu để kiểm soát các triệu chứng và nhận được sự chăm sóc phù hợp. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ về việc làm việc với họ. Chăm sóc đặc biệt AmeriPharma® để hỗ trợ điều trị bệnh máu khó đông. Dược sĩ của chúng tôi luôn sẵn sàng 24/7/365 để giải đáp mọi thắc mắc của bạn.