Blog

Bệnh ung thư

Trastuzumab (Herceptin)

Type of chemotherapy that prevents cancer cells

Trastuzumab (phát âm là [tras TU zoo mab]) cũng được biết đến với tên thương hiệu Herceptin. Herceptin là một loại thuốc chống ung thư (chống ung thư) thuộc nhóm thuốc gọi là Chống HER2Đây là một loại hóa trị liệu ngăn chặn tế bào ung thư sinh sôi và hạn chế sự phát triển của chúng.

Hóa trị là gì?

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư trong đó một số loại thuốc được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này thường là các chất hóa học gây độc tế bào, độc hại với tế bào, hạn chế sự phát triển của chúng, ngăn chặn sự phân chia của chúng và cuối cùng là tiêu diệt các tế bào. 

Herceptin được sử dụng như thế nào?

Herceptin đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận để điều trị các loại ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung và ung thư dạ dày khác nhau. Thuốc có thể được kê đơn riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại khác thuốc chống ung thư

Các công thức có sẵn

Herceptin chỉ có dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch. Thuốc thường có hàm lượng 150 mg. Tổng thời gian điều trị thường không quá 1 năm (52 tuần), nhưng có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư. 

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng Herceptin thường được dùng từ 1 đến 3 tuần một lần, tùy thuộc vào loại ung thư và mức độ nghiêm trọng. Hãy kiểm tra liều lượng và tần suất chính xác với bác sĩ. Liều dùng không được nhiều hơn hoặc ít hơn liều lượng được kê đơn. Liều lượng được xác định dựa trên cân nặng của bệnh nhân. Liều ban đầu (còn gọi là liều nạp) thường được truyền trong 90 phút nếu bệnh nhân dung nạp được, và các lần truyền tiếp theo (liều duy trì) có thể được truyền trong 30–90 phút. 

Không dùng Herceptin với dextrose trong nước (D5W) hoặc với bất kỳ loại thuốc nào khác. Chỉ nên pha với nước vô trùng hoặc nước kìm khuẩn để tiêm và pha loãng với nước muối sinh lý. Herceptin KHÔNG NÊN được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm nhanh. Trastuzumab có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Các sản phẩm trastuzumab khác nhau KHÔNG thể thay thế cho nhau; chỉ dùng thuốc chính xác theo đơn.

Liều bị quên

Thuốc này cần được dùng theo lịch trình cố định. Nếu bạn quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ ngay để được hướng dẫn thêm. 

Thông thường, nếu liều bị bỏ lỡ bởi một tuần hoặc ít hơn, liều duy trì thông thường nên được dùng càng sớm càng tốt (không đợi đến chu kỳ tiếp theo theo kế hoạch). Các liều duy trì tiếp theo nên được dùng sau 1 đến 3 tuần (dựa trên lịch trình liều duy trì thông thường của bệnh nhân).

Nếu một liều bị bỏ lỡ bởi hơn một tuầnLiều nạp lại nên được tiêm trong vòng 90 phút càng sớm càng tốt. Liều duy trì thông thường sẽ được tiêm sau đó từ 1 đến 3 tuần (dựa trên lịch trình liều duy trì thông thường của bệnh nhân).

Kho

Vì trastuzumab có nhiều loại khác nhau, thời gian bảo quản sẽ khác nhau tùy theo sản phẩm; vui lòng xem nhãn sản phẩm để biết chi tiết. Trước khi pha, các lọ thuốc nên được bảo quản trong tủ lạnh. Một số sản phẩm nên được bảo quản trong lọ nguyên vẹn trong hộp carton gốc để tránh ánh sáng. Một số dung dịch không chứa chất bảo quản, do đó nên sử dụng ngay. Một số dung dịch khác có thể được bảo quản lạnh đến 24 giờ (tùy thuộc vào sản phẩm hoặc kích thước lọ). Không đông lạnh hoặc lắc lọ thuốc Herceptin. 

Những điều cần tránh khi dùng Herceptin

Trong khi dùng liệu pháp Herceptin, bạn phải tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa. Luôn luôn nói với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc dược phẩm nào (kể cả thảo dược, vitamin hoặc thuốc không kê đơn) mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Chúng có thể có một số tương tác đáng kể với Herceptin.

Mang thai và Herceptin

Tiếp xúc với Herceptin trong thai kỳ có thể dẫn đến giảm lượng nước ối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi và dẫn đến chậm phát triển và dị tật. Cần kiểm tra tình trạng thai kỳ trước khi bắt đầu điều trị bằng Herceptin ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, và phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 7 tháng sau liều cuối cùng. Herceptin có thể gây hại cho thai nhi và do đó không được khuyến cáo cho phụ nữ đang cho con bú trong thời gian điều trị. Cũng nên tránh cho con bú ít nhất 7 tháng sau liều cuối cùng. 

Tác dụng phụ

Giống như bất kỳ loại thuốc nào khác, bạn có thể gặp phải tác dụng phụ khi dùng Herceptin. Một số điều cần lưu ý là:

  • Bạn có thể không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Nhiều người có thể gặp ít hoặc không có tác dụng phụ.
  • Mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể khác nhau tùy từng người, vì vậy đừng so sánh tác dụng phụ của bạn với người khác.
  • Hầu hết các tác dụng phụ sẽ cải thiện khi ngừng điều trị.
  • Những tác dụng phụ này thường dễ dàng kiểm soát được, bằng cách điều chỉnh lại liều lượng Herceptin hoặc sử dụng thêm thuốc để điều trị các triệu chứng. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để tìm hiểu các lựa chọn có sẵn.
  • Không được che giấu bất kỳ triệu chứng nào; nếu bạn cảm thấy khó chịu, đừng ngần ngại nói với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Ghi chú: Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn có thắc mắc. 

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn của Herceptin được liệt kê dưới đây:

Giảm cân

Thuốc Herceptin thường gây sụt cân do chán ăn khi dùng thuốc này. 

Biến chứng tim 

Có thể có các biến chứng về tim khi sử dụng Herceptin như tăng huyết áp, suy tim trái (LVHF), loạn nhịp tim, hoặc huyết khối tắc mạch (có thể bao gồm đau tim hoặc đột quỵ). Tăng huyết áp có thể được kiểm soát bằng liệu pháp hạ huyết áp. Cần theo dõi LVHF trước khi bắt đầu điều trị, 3 tháng một lần trong quá trình điều trị và 6 tháng một lần trong 2 năm sau khi kết thúc điều trị. 

Biến chứng thận

Herceptin có thể gây ra biến chứng về thận, dẫn đến tình trạng gọi là bệnh cầu thậnvà có thể dẫn đến suy tim nếu không được điều trị. Bệnh cầu thận là một hội chứng trong đó protein rò rỉ ra khỏi thận và được tìm thấy trong nước tiểu. Tình trạng này có thể được phát hiện bằng cách xét nghiệm nước tiểu tại phòng khám bác sĩ. 

Viêm gan B tái hoạt

Có khả năng cao để có được viêm gan B Khi sử dụng Herceptin. Việc sàng lọc viêm gan B là rất cần thiết trước khi bắt đầu điều trị bằng Herceptin. Các dấu hiệu của viêm gan B bao gồm vàng da và vàng mắt hoặc mệt mỏi quá mức. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy tìm kiếm lời khuyên y tế ngay lập tức từ bác sĩ. 

Tổn thương phổi

Trong một số trường hợp, Herceptin có khả năng gây tổn thương phổi và các tình trạng như hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), xơ phổi, phù phổi (có dịch trong phổi) và các triệu chứng khác. Tác dụng phụ trên phổi thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi có thể có nguy cơ cao hơn. Nếu bạn gặp khó thở, hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. 

Đau xương, khớp, lưng và cơ

Một tác dụng phụ thường gặp khác là đau xương, khớp, lưng hoặc cơ. Nghỉ ngơi và uống đủ nước có thể giúp giảm đau tiềm ẩn. Hãy xin ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào để giảm đau.

Phản ứng liên quan đến truyền dịch

Phản ứng liên quan đến truyền dịch với liệu pháp Herceptin thường xảy ra nhất trong quá trình điều trị hoặc trong vòng 24 giờ sau lần truyền đầu tiên. Phản ứng truyền dịch có thể bao gồm sốt và ớn lạnh, và cũng có thể biểu hiện bằng buồn nôn, nôn, đau đầu, khó thở, chóng mặt, phát ban, hạ huyết áp và suy nhược. Nếu xảy ra khó thở, sưng miệng hoặc lưỡi, hoặc tụt huyết áp, cần ngừng truyền ngay lập tức. Nếu gặp phản ứng truyền dịch nghiêm trọng, có thể truyền lại bằng các thuốc tiền mê thích hợp như Tylenol hoặc Benadryl.

Các tác dụng phụ phổ biến khác có thể bao gồm:

  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Tiêu chảy
  • Các triệu chứng giống như cúm hoặc cảm lạnh
  • Đau bụng
  • Thay đổi khẩu vị
  • Khó ngủ
  • Loét miệng hoặc kích ứng

Các biện pháp phòng ngừa

Trừ khi được bác sĩ chấp thuận, Herceptin thường không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng tim.

  • Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm tiền sử bệnh tim, huyết áp cao, lượng chất béo hoặc cholesterol trong máu cao (rối loạn lipid máu), tiền sử đau tim hoặc đột quỵ, v.v. 
  • Herceptin được biết là gây suy tim trái. Nếu có dấu hiệu LVHF rõ ràng, có thể cần ngừng thuốc. 
  • Những bệnh nhân mắc các bệnh lý khác (như tiểu đường, béo phì, hút thuốc và từ 60 tuổi trở lên) cũng có thể có nguy cơ cao hơn gặp biến chứng tim. 

Câu hỏi thường gặp

Herceptin có phải là thuốc hóa trị không?

Thuốc hóa học là những loại thuốc được sử dụng trong điều trị nhiều loại ung thư. Herceptin tiêu diệt tế bào ung thư. Do đó, đây là một loại thuốc hóa trị được khuyên dùng như một lựa chọn điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư. 

Nên dùng thuốc Herceptin như thế nào?

Herceptin chỉ có sẵn dưới dạng tiêm tĩnh mạch. Liều lượng thường được tiêm mỗi 1 đến 3 tuần một lần, tùy thuộc vào loại ung thư và mức độ nghiêm trọng. Liều lượng được xác định dựa trên cân nặng của bệnh nhân. Liều nạp thường được truyền trong 90 phút nếu bệnh nhân dung nạp được, và các lần truyền tiếp theo (liều duy trì) thường được truyền trong 30–90 phút.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Thông tin điều trị Herceptin (trastuzumab) cho ung thư HER2+ [Internet]. herceptin. [trích dẫn ngày 23 tháng 10 năm 2021]. Có tại: https://www.herceptin.com/hcp.html
  2. Lựa chọn điều trị ung thư HER2+ | Herceptin® (trastuzumab) [Internet]. herceptin. [trích dẫn ngày 24 tháng 10 năm 2021]. Có sẵn tại: https://www.herceptin.com/
  3. Untch M, Ditsch N, Hermelink K. Liệu pháp miễn dịch: lựa chọn mới trong điều trị ung thư vú. Expert Rev Anticancer Ther. 2003 tháng 6;3(3):403–8.
  4. Liệu pháp miễn dịch cho ung thư vú: Keytruda, Tecentriq và nhiều hơn nữa [Internet]. Breastcancer.org. 2021 [trích dẫn ngày 25 tháng 10 năm 2021]. Có tại: https://www.breastcancer.org/treatment/immunotherapy
  5. Trastuzumab (Herceptin) [Internet]. Tạp chí Ung thư Vú Hiện nay. 2015 [trích dẫn ngày 23 tháng 10 năm 2021]. Có tại: https://breastcancernow.org/information-support/facing-breast-cancer/going-through-breast-cancer-treatment/targeted-biological-therapy/trastuzumab-herceptin
  6. Iqbal N, Iqbal N. Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (HER2) trong ung thư: Biểu hiện quá mức và ý nghĩa điều trị. Mol Biol Int. 2014;2014:852748.
  7. Valabrega G, Montemurro F, Aglietta M. Trastuzumab: cơ chế tác động, khả năng kháng thuốc và triển vọng tương lai ở bệnh ung thư vú biểu hiện quá mức HER2. Ann Oncol. 2007 ngày 1 tháng 6;18(6):977–84.
  8. Herceptin 600 mg Dung dịch tiêm trong lọ – Tờ rơi Thông tin Bệnh nhân (PIL) – (EMC) [Internet]. [trích dẫn ngày 24 tháng 10 năm 2021]. Có sẵn tại: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1227/pil#gref
  9. Herceptin® (trastuzumab) cho ung thư dạ dày di căn, ung thư vú di căn và ung thư bổ trợ [Internet]. herceptin. [trích dẫn ngày 25 tháng 10 năm 2021]. Có sẵn tại: https://www.herceptin.com/hcp/indications.html
  10. Von Minckwitz G, Loibl S, Untch M. Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại cho liệu pháp tân bổ trợ kháng HER2 trong điều trị ung thư vú là gì? Oncol Williston Park N. 2012 tháng 1;26(1):20–6.
  11. Joensuu H, Fraser J, Wildiers H, Huovinen R, Auvinen P, Utriainen M, và cộng sự. Hiệu quả của Trastuzumab bổ trợ trong thời gian 9 tuần so với 1 năm kết hợp với hóa trị liệu đồng thời đối với ung thư vú giai đoạn sớm dương tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên SOLD. JAMA Oncol. 2018 ngày 1 tháng 9;4(9):1199–206.
  12. Giá, Phiếu giảm giá & Chương trình Hỗ trợ Bệnh nhân Herceptin [Internet]. Drugs.com. [trích dẫn ngày 24 tháng 10 năm 2021]. Có tại: https://www.drugs.com/price-guide/herceptin
  13. Một năm sau khi sử dụng Herceptin, liệu pháp lý tưởng cho bệnh ung thư vú [Internet]. [trích dẫn ngày 24 tháng 10 năm 2021]. Có thể xem tại: https://www.medicalnewstoday.com/articles/250912# Herceptin giá bao nhiêu?
  14. Trastuzumab. Trong: Lexi-drugs trực tuyến [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Hudson (OH): Lexicomp, Inc.; 2016 [cập nhật ngày 01 tháng 01 năm 2022; trích dẫn ngày 28 tháng 01 năm 2022]. Có sẵn tại: http://online.lexi.com.
  15. Trastazumab. Trong: Câu trả lời chuyên sâu [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Greenwood Village (CO): IBM Corporation; 2017 [trích dẫn ngày 28 tháng 1 năm 2022]. Có sẵn tại: www.micromedexsolutions.com.
  16. Herceptin: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo. Drugs.com. (nd). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022, từ https://www.drugs.com/Herceptin.html.
Thông tin này không thay thế cho lời khuyên hoặc phương pháp điều trị y tế. Hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tình trạng sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị mới nào. AmeriPharma® Specialty Care không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với thông tin được cung cấp hoặc đối với bất kỳ chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị nào được đưa ra do thông tin này, cũng như không chịu trách nhiệm về độ tin cậy của nội dung. AmeriPharma® Specialty Care không vận hành tất cả các trang web/tổ chức được liệt kê ở đây, cũng không chịu trách nhiệm về tính khả dụng hoặc độ tin cậy của nội dung của họ. Các danh sách này không ngụ ý hoặc cấu thành sự chứng thực, tài trợ hoặc khuyến nghị của AmeriPharma® Specialty Care. Trang web này có thể chứa các tham chiếu đến các loại thuốc theo toa có tên thương hiệu là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký của các nhà sản xuất dược phẩm không liên kết với AmeriPharma® Specialty Care.
Portrait of Dania J., a healthcare professional at AmeriPharma.
ĐÃ ĐƯỢC XEM XÉT Y KHOA BỞI Tiến sĩ Dania Jaradat, Tiến sĩ Dược

Tiến sĩ Dania Jaradat, PharmD sinh ra và lớn lên tại Torrance, California. Cô tốt nghiệp Đại học Marshall B. Ketchum. Phần bổ ích nhất trong công việc của cô là giữ cho ranh giới giữa dược sĩ và bệnh nhân luôn mở và giáo dục bệnh nhân về cách quản lý thuốc. Trong thời gian rảnh rỗi, cô thích đi du lịch đến các quốc gia khác nhau, dành thời gian cho chồng và con trai, và đọc sách. Xem Tiểu sử tác giả

viVietnamese