Blog

Bệnh ung thư

Lenvatinib (Lenvima)

Lenvatinib

Lenvatinib là gì?

Lenvatinib (phát âm là [len VA ti nib]) còn được biết đến với tên thương mại là Lenvima. Đây là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) của thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). TKI hoạt động bằng cách ức chế enzyme tyrosine kinase, do đó ngăn chặn sự phát triển và phân chia tế bào. Lenvima là một loại thuốc hóa trị.

Hóa trị là gì?

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư trong đó sử dụng một số loại thuốc nhất định để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị thường là các chất hóa học gây độc tế bào, có hại cho tế bào, hạn chế sự phát triển, ngăn chặn sự phân chia và cuối cùng là tiêu diệt tế bào.

Bảo vệ khỏi hóa trị

Lenvatinib được coi là một tác nhân nguy hiểm và thông thường, những viên thuốc này được bao phủ bởi một lớp vật liệu mỏng. Nếu lớp phủ này bị hư hỏng, bong tróc, mở ra, tan chảy hoặc vỡ thành nhiều mảnh, hóa chất bên trong viên thuốc có thể gây tổn thương da nếu bạn chạm vào. Do đó, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp khi tiếp nhận, xử lý, bảo quản, sử dụng và thải bỏ thuốc này.

Đeo găng tay khi chạm vào thuốc này hoặc tránh chạm hoàn toàn vào viên thuốc bằng cách sử dụng nắp lọ để lấy viên thuốc và đưa trực tiếp vào miệng.

Lenvatinib được sử dụng như thế nào?

Lenvatinib đã được chấp thuận bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) để điều trị ung thư nội mạc tử cung, tế bào gan, thận và tuyến giáp di căn. Lenvatinib có thể được kê đơn phối hợp với các thuốc hóa trị khác, chẳng hạn như pembrolizumab (Keytruda) hoặc everolimus (Afinitor), tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và loại ung thư.

Ví dụ, đối với ung thư nội mạc tử cung, thuốc thường được dùng kết hợp với pembrolizumab, và đối với ung thư tế bào thận, thuốc thường được dùng kết hợp với everolimus hoặc pembrolizumab.

Các công thức có sẵn

Lenvatinib chỉ có sẵn dưới dạng viên nang dưới dạng gói điều trị và phải dùng đường uống. Viên nang có hai hàm lượng khác nhau: 4 mg và 10 mg. Viên nang 4 mg có màu đỏ và được in chữ “E LENV 4 mg” ở một mặt. Viên nang 10 mg có màu đỏ và vàng và được in chữ “E LENV 10 mg” ở một mặt.

Hướng dẫn sử dụng

Có thể dùng Lenvatinib cùng hoặc không cùng thức ăn. Khi uống viên nang, hãy nuốt trọn viên nang; không bẻ, nghiền, nhai hoặc để viên nang tan trong miệng. Lenvatinib cũng có thể được hòa tan trong một cốc nhỏ (15 ml) nước hoặc nước ép táo. (Cho toàn bộ viên nang vào nước và để trong 10 phút, sau đó khuấy thêm 3 phút nữa.) Sau khi uống nước, thêm một lượng nhỏ (15 ml) nước hoặc nước ép táo vào cốc, lắc đều và lặp lại vài lần để đảm bảo toàn bộ viên nang đã được uống hết.

Lenvatinib thường được dùng một lần mỗi ngày và liều lượng phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ nghiêm trọng. Bạn nên kiểm tra liều lượng và tần suất chính xác với bác sĩ của mình.

Liều bị quên

Nếu bạn vô tình quên một liều, không dùng liều đã quên trong vòng 12 giờ sau liều tiếp theo. Nếu trong vòng 12 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc như bình thường.

Kho

Bảo quản viên nang ở nơi khô ráo, thoáng mát ở nhiệt độ phòng và đảm bảo chai được đóng chặt.

Những điều cần tránh khi dùng Lenvatinib?

Trong quá trình điều trị bằng lenvatinib, bạn phải tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa. Luôn báo cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc dược phẩm nào (kể cả thảo dược hoặc thuốc không kê đơn) mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ hoặc dược sĩ, vì chúng có thể tương tác đáng kể với lenvatinib. Tránh tiêm chủng hoặc tiêm vắc-xin mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ.

Mang thai và Lenvima

Cần kiểm tra tình trạng thai kỳ trước khi bắt đầu hóa trị ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 1 tháng sau liều cuối cùng. Lenvatinib có thể gây hại cho thai nhi, do đó, cần tránh cho con bú trong quá trình điều trị và ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng.

Tác dụng phụ

Giống như bất kỳ loại thuốc nào khác, bạn có thể gặp phải tác dụng phụ khi dùng lenvatinib. Một số điều cần lưu ý là:

  • Bạn có thể không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Nhiều người có thể gặp ít hoặc không có tác dụng phụ.
  • Mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể khác nhau tùy từng người, vì vậy đừng so sánh tác dụng phụ của bạn với người khác.
  • Hầu hết các tác dụng phụ sẽ cải thiện khi ngừng điều trị.
  • Những tác dụng phụ này thường dễ kiểm soát bằng cách điều chỉnh liều lenvatinib hoặc sử dụng thêm thuốc để điều trị các triệu chứng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để tìm hiểu các lựa chọn điều trị hiện có.
  • Không được che giấu bất kỳ triệu chứng nào; khi bạn cảm thấy khó chịu, đừng ngần ngại nói với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Ghi chú: Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn có thắc mắc.

Một số tác dụng phụ phổ biến nhất của lenvatinib là:

Rụng tóc

Một trong những tác dụng phụ dễ thấy nhất của hóa trị là rụng tóc. Điều này xảy ra do hầu hết các viên thuốc hóa trị, bao gồm cả lenvatinib, đều tác động lên các tế bào ung thư phân chia nhanh chóng cũng như các tế bào khỏe mạnh của cơ thể như tế bào tóc. Tuy nhiên, tóc thường mọc lại sau khi ngừng hóa trị. 

Buồn nôn và nôn mửa

Bạn có thể cảm thấy buồn nôn và nôn cấp tính hoặc muộn sau khi bắt đầu hóa trị. Những triệu chứng này thường biến mất sau vài giờ hoặc vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Nếu buồn nôn hoặc nôn nghiêm trọng, hãy liên hệ với bác sĩ để xem họ có thể bổ sung thêm thuốc gì không. thuốc chống nôn theo chế độ. 

Thói quen ăn uống nên bao gồm các bữa ăn nhỏ, từ bốn đến sáu lần một ngày. Cố gắng tránh ăn quá nhiều cùng một lúc. Duy trì đủ nước cho cơ thể bằng cách uống nhiều nước trong ngày. Buồn nôn và nôn có thể dẫn đến đau bụng và cũng có thể làm giảm cảm giác thèm ăn, dẫn đến sụt cân. Điều này có thể giúp giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của buồn nôn hoặc nôn. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có thể gặp phải tỷ lệ mắc các tác dụng phụ này cao hơn.

Biến chứng tim

Lenvatinib có nguy cơ gây tăng hoặc giảm huyết áp. Bệnh thường biểu hiện bằng đau đầu dữ dội hoặc chóng mặt, ngất xỉu hoặc thay đổi thị lực. Tuy nhiên, ít gặp hơn, nó có thể dẫn đến cục máu đông, đau tim, đột quỵ, huyết khối tắc mạch tĩnh mạch (VTE) hoặc thuyên tắc phổi (PE) nếu không được kiểm soát. Cục máu đông có thể biểu hiện bằng đau hoặc tức ngực, ho ra máu, khó thở, sưng, nóng, tê, thay đổi màu sắc hoặc đau ở chân hoặc tay, khó nói hoặc khó nuốt. Thông thường, những tác dụng phụ này có thể được kiểm soát bằng thuốc điều trị huyết áp cao.

Hội chứng tay chân

Một tác dụng phụ rất dễ thấy khác của lenvatinib là hội chứng tay chân, còn được gọi là hội chứng lòng bàn tay-bàn chân hoặc chứng đỏ da lòng bàn tay-bàn chânHội chứng này có thể gây đỏ, sưng, phát ban da hoặc đau, thường ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các trường hợp nghiêm trọng hơn có thể biểu hiện bằng tê, ngứa ran, sưng, phồng rộp và bong tróc da, dẫn đến mất vân tay. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ vì có thể cần giảm liều. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có thể gặp tác dụng phụ này nhiều hơn.

Tiêu chảy hoặc đau bụng

Nếu bạn bị phân lỏng hơn bốn lần một ngày hoặc thường xuyên đi ngoài phân lỏng, phân nước, bạn có thể bị tiêu chảy. Đây là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của lenvatinib. Đau bụng có thể liên quan đến tiêu chảy. Hãy giữ đủ nước và uống nhiều nước để duy trì cân bằng nước trong cơ thể. Cố gắng tránh ăn thực phẩm sống, trái cây, rau củ, bánh mì nguyên cám, ngũ cốc, hạt và bất kỳ thực phẩm nào khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tiêu chảy. Thực phẩm giúp giảm nguy cơ tiêu chảy bao gồm gà luộc hoặc nướng (thịt trắng) và cơm trắng. Trong một số ít trường hợp, tiêu chảy có thể trở nên nghiêm trọng. Nếu điều đó xảy ra, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có thể gặp phải các tác dụng phụ này nhiều hơn.

Đau xương/khớp

Một tác dụng phụ thường gặp khác bao gồm đau xương, khớp, hoặc thậm chí đau lưng. Điều này cũng có thể là kết quả của thiếu máu hoặc các tác dụng phụ khác đã đề cập trước đó. Nghỉ ngơi và uống đủ nước có thể giúp giảm nguy cơ đau xương, khớp hoặc lưng. Hãy xin ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào như Advil, Motrin, ibuprofen và acetaminophen. Những loại thuốc này có thể tương tác với sự hấp thụ lenvatinib.

Hoại tử xương hàm (ONJ)

Các biểu hiện của ONJ có thể bao gồm đau hàm; viêm tủy xương; viêm xương; xói mòn xương; nhiễm trùng răng hoặc nha chu; loét miệng; nghẹn, ho hoặc nôn khi uống; đau răng; đau hàm; loét hoặc xói mòn nướu răng; đau hàm dai dẳng; hoặc miệng hoặc hàm chậm lành sau phẫu thuật nha khoa.

Các vấn đề về tuyến giáp

Các vấn đề về tuyến giáp có thể xảy ra, đặc biệt là tình trạng hoạt động kém của tuyến giáp (gọi là suy giáp). Điều này có thể dẫn đến thay đổi cân nặng, cảm giác mệt mỏi hoặc yếu ớt, tóc mỏng đi, trầm cảm, sưng cổ hoặc mặt, thay đổi kinh nguyệt, da khô, khàn giọng, yếu cơ hoặc nhạy cảm với lạnh.

Hội chứng bệnh não sau có thể hồi phục (PRES)

Tình trạng này có thể hồi phục và thường thuyên giảm trong vòng một tuần sau khi ngừng điều trị. Biểu hiện của tình trạng này bao gồm cảm giác lú lẫn, giảm sự tỉnh táo, thay đổi thị lực, mất thị lực, co giật hoặc đau đầu dữ dội.

Biến chứng về gan hoặc thận

Các vấn đề về thận có thể được chỉ định với các triệu chứng như không thể đi tiểu, thay đổi lượng nước tiểu, có máu trong nước tiểu hoặc tăng cân quá mức. Các vấn đề về gan có thể được chỉ định với các triệu chứng như nước tiểu sẫm màu, cảm giác mệt mỏi, chán ăn, khó chịu ở dạ dày hoặc đau dạ dày, phân nhạt màu, hoặc vàng da hoặc vàng mắt. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào trong số này, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.

Các tác dụng phụ phổ biến khác có thể bao gồm:

  • Đau đầu
  • Giảm cân
  • Mệt mỏi hoặc mất ngủ
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Khó thở
  • Kích ứng miệng hoặc lở miệng
  • Thay đổi giọng nói

Các biện pháp phòng ngừa

Trừ khi được bác sĩ chấp thuận, lenvatinib thường không được khuyến cáo sử dụng cho: 

  • Bệnh nhân có nguy cơ cao huyết áp. Cần theo dõi huyết áp thường xuyên.
  • Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng. Nếu xảy ra một trong hai trường hợp trên, cần giảm liều lenvatinib, và nếu nặng, khuyến cáo ngừng thuốc vĩnh viễn.
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao bị thủng và rò đường tiêu hóa hoặc tiêu chảy nặng. Nếu xảy ra bất kỳ biến cố đường tiêu hóa nào trong số này, khuyến cáo nên ngừng sử dụng lenvatinib ngay lập tức và vĩnh viễn.
  • Bệnh nhân có vấn đề về chảy máu, cục máu đông, hoặc thiếu canxi hoặc kali trong máu. Các vấn đề về chảy máu và đông máu có thể bao gồm: bầm tím; phân đen, hắc ín hoặc có máu; chảy máu nướu răng; máu trong nước tiểu; ho ra máu; vết cắt lâu cầm máu; chảy máu cam; nôn ra máu; hoặc nôn ra chất nôn giống bã cà phê.
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố huyết khối. 
    • Các biến cố huyết khối bao gồm đau tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, huyết khối tắc mạch tĩnh mạch (VTE) và thuyên tắc phổi (PE).
    • Nếu xảy ra bất kỳ biến cố huyết khối nào trong số này, có thể cần phải ngừng sử dụng lenvatinib ngay lập tức.
  • Bệnh nhân có nguy cơ hoại tử xương hàm (ONJ). Nên tạm dừng điều trị bằng Lenvima trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật nha khoa xâm lấn nào và bắt đầu lại ít nhất 2 tuần sau hoặc khi vết thương đã lành hẳn. 
  • Bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc thủ thuật theo lịch trình. Liệu pháp có thể bị tạm dừng ít nhất 21 ngày trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật và có thể được bắt đầu lại sau đó. Vui lòng liên hệ với bác sĩ của bạn về bất kỳ phẫu thuật hoặc thủ thuật nào đã lên lịch.

Câu hỏi thường gặp

Lenvatinib có phải là thuốc hóa trị không?

Thuốc hóa học là những loại thuốc được sử dụng trong điều trị nhiều loại ung thư. Lenvatinib tiêu diệt tế bào ung thư, do đó là một tác nhân hóa trị. Thuốc được khuyến nghị như một lựa chọn điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư. 

Nên dùng thuốc lenvatinib như thế nào?

Có thể uống Lenvatinib cùng hoặc không cùng thức ăn. Có thể nuốt cả viên nang hoặc hòa tan trong 15 ml nước hoặc nước ép táo. Để toàn bộ viên nang (không nghiền nát, làm vỡ hoặc mở) tan trong nước trong 10 phút, sau đó khuấy thêm 3 phút nữa. Sau khi uống, thêm 15 ml nước vào cùng cốc, lắc đều và uống lại. Lặp lại vài lần nữa để đảm bảo toàn bộ viên nang đã được uống hết.

Thuốc lenvatinib có thể gây rụng tóc không?

Giống như các thuốc hóa trị liệu khác, lenvatinib có khả năng gây rụng tóc. Tuy nhiên, khi dùng riêng lẻ, thuốc có thể không gây rụng tóc hoàn toàn. Rụng tóc hoàn toàn có thể xảy ra khi dùng kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác. 

Bạn có thể chạm vào lenvatinib không?

Thuốc hóa trị như lenvatinib chứa các hóa chất nguy hiểm cho sức khỏe, do đó bạn nên tránh chạm vào chúng. Đeo găng tay hoặc đổ thuốc trực tiếp vào miệng bằng nắp lọ thuốc để tránh hoặc giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

LenvatinibTrong: Lexi-drugs trực tuyến [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Hudson (OH): Lexicomp, Inc.; 2016 [cập nhật ngày 29 tháng 10 năm 2021; trích dẫn ngày 4 tháng 11 năm 2021]. Có sẵn tại: http://online.lexi.com

Lenvatinib. Trong: Câu trả lời chuyên sâu [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Greenwood Village (CO): IBM Corporation; 2017 [trích dẫn ngày 4 tháng 11 năm 2021]. Có tại: www.micromedexsolutions.com. 

Lenvima: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo. Drugs.com. (nd). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021, từ https://www.drugs.com/lenvima.html. 

Lenvima.com. 2021. Trang chủ. [trực tuyến] Có sẵn tại: [Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021].

Thông tin này không thay thế cho lời khuyên hoặc phương pháp điều trị y tế. Hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tình trạng sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị mới nào. AmeriPharma® Specialty Care không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với thông tin được cung cấp hoặc đối với bất kỳ chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị nào được đưa ra do thông tin này, cũng như không chịu trách nhiệm về độ tin cậy của nội dung. AmeriPharma® Specialty Care không vận hành tất cả các trang web/tổ chức được liệt kê ở đây, cũng không chịu trách nhiệm về tính khả dụng hoặc độ tin cậy của nội dung của họ. Các danh sách này không ngụ ý hoặc cấu thành sự chứng thực, tài trợ hoặc khuyến nghị của AmeriPharma® Specialty Care. Trang web này có thể chứa các tham chiếu đến các loại thuốc theo toa có tên thương hiệu là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký của các nhà sản xuất dược phẩm không liên kết với AmeriPharma® Specialty Care.
Portrait of Dania J., a healthcare professional at AmeriPharma.
ĐÃ ĐƯỢC XEM XÉT Y KHOA BỞI Tiến sĩ Dania Jaradat, Tiến sĩ Dược

Tiến sĩ Dania Jaradat, PharmD sinh ra và lớn lên tại Torrance, California. Cô tốt nghiệp Đại học Marshall B. Ketchum. Phần bổ ích nhất trong công việc của cô là giữ cho ranh giới giữa dược sĩ và bệnh nhân luôn mở và giáo dục bệnh nhân về cách quản lý thuốc. Trong thời gian rảnh rỗi, cô thích đi du lịch đến các quốc gia khác nhau, dành thời gian cho chồng và con trai, và đọc sách. Xem Tiểu sử tác giả

viVietnamese