Blog

Bệnh ung thư

Docetaxel (Taxotere)

Docetaxel and taxotere patient

Docetaxel (phát âm là [dos se TAKS el]) còn được biết đến với tên thương mại là Taxotere. Đây là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc kháng vi ống hoặc các dẫn xuất taxaneĐây là một loại hóa trị liệu ngăn chặn tế bào ung thư sinh sôi và hạn chế sự phát triển của chúng. 

Hóa trị là gì?

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư trong đó sử dụng một số loại thuốc nhất định để tiêu diệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này thường là các chất hóa học gây độc tế bào, có hại cho tế bào, hạn chế sự phát triển, ngăn chặn sự phân chia và cuối cùng là tiêu diệt tế bào. 

Bảo vệ khỏi hóa trị

Thuốc này được coi là tác nhân nguy hiểm. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp khi tiếp nhận, xử lý, bảo quản, sử dụng và thải bỏ thuốc. Khuyến cáo nên đeo găng tay khi sử dụng thuốc này. 

Docetaxel được sử dụng như thế nào?

Docetaxel đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho nam giới để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vú, đầu/cổ, phổi, cổ tử cung, tuyến tiền liệt, bàng quang, buồng trứng và nhiều loại khác. Thuốc có thể được kê đơn riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. 

Các công thức có sẵn

Docetaxel chỉ có sẵn dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch. Thuốc có nhiều nồng độ khác nhau, bao gồm 10 mg/ml và 20 mg/ml, và một số chế phẩm có thể chứa cồn. Dung dịch tiêm có thể được đóng gói dưới dạng một lọ hoặc hai lọ. 

Dung dịch tiêm:

  • 10 mg/ml (2 ml, 8 ml hoặc 16 ml)
  • 20 mg/ml (1 ml hoặc 4 ml)

Dung dịch tiêm không chứa cồn:

  • 20 mg/ml
  • 80 mg/4 ml
  • 160 mg/8 ml

Hướng dẫn sử dụng 

Liều docetaxel được xác định dựa trên cân nặng, chiều cao, diện tích bề mặt cơ thể (BSA), loại ung thư, tình trạng sức khỏe tổng quát và các tình trạng bệnh lý khác của bệnh nhân. Nên truyền dịch trong hơn 1 giờ bằng ống dẫn không thấm polyethylene (không phải DHP như thủy tinh, polypropylene, polyolefin). Xoay nhẹ và đảo ngược bằng tay để trộn đều dung dịch trước khi truyền. Tránh khuấy mạnh dung dịch. Pha loãng docetaxel với 250 đến 500 ml dung dịch muối sinh lý (NS) hoặc dextrose 5% trong nước (D5W) đến nồng độ cuối cùng là 0,3 đến 0,74 mg/ml.

Nếu lọ thuốc còn nguyên vẹn được bảo quản lạnh, hãy để lọ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút trước khi pha loãng. Kiểm tra lọ thuốc vì dung dịch đã quá bão hòa và có thể kết tinh theo thời gian. Không sử dụng nếu đã kết tinh. Không khuyến cáo sử dụng bộ lọc tĩnh mạch với docetaxel. Đảm bảo vị trí kim tiêm hoặc ống thông đúng trước khi tiêm.

Công thức một lọ 

Đối với công thức không chứa cồn, hãy sử dụng kim 20 để rút docetaxel ra khỏi lọ, sau đó pha loãng với dung dịch thích hợp. 

Đối với công thức Taxotere, cần sử dụng kim 21 để rút docetaxel ra khỏi lọ.

Công thức hai lọ 

Các lọ nên được pha loãng với polyethylene glycol 400/nước (có kèm theo thuốc).

Để điều trị ung thư bàng quang 

Nếu dùng docetaxel để điều trị ung thư bàng quang, nên đi tiểu trước khi dùng docetaxel và tránh đi tiểu cho đến 1 đến 2 giờ sau khi uống thuốc. 

Liều bị quên

Thuốc này cần phải được dùng theo một lịch trình cố định. Nếu bạn quên uống một liều, hãy thông báo cho bác sĩ, người chăm sóc sức khỏe tại nhà hoặc phòng khám điều trị. 

Kho

Thời gian bảo quản và độ ổn định có thể khác nhau tùy theo nhà sản xuất; vui lòng tham khảo thông tin kê đơn và nhà sản xuất cụ thể. Trong một số trường hợp, docetaxel có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh. Docetaxel nên được bảo quản tránh ánh nắng trực tiếp. Dung dịch pha loãng để truyền nên được sử dụng trong thời gian ngắn sau khi pha. Vui lòng tham khảo hướng dẫn sử dụng của bác sĩ kê đơn và nhà sản xuất để biết thời gian cụ thể. 

Những điều cần tránh khi dùng Docetaxel?

Trong khi điều trị bằng docetaxel, bạn phải tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa. Luôn báo cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc dược phẩm nào (kể cả thảo dược, vitamin hoặc thuốc không kê đơn) mà không có sự đồng ý trước của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Chúng có thể có một số tương tác đáng kể với docetaxel. Tránh ăn bưởi, nước ép bưởi và bất kỳ loại thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung nào có chứa bưởi hoặc nước ép bưởi trong suốt quá trình điều trị vì chúng có thể tương tác với thuốc.

Mang thai và Docetaxel

Cần kiểm tra tình trạng thai kỳ trước khi bắt đầu điều trị bằng docetaxel ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, và phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 6 tháng sau liều cuối cùng. Nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh sản cũng nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và 3 tháng sau liều docetaxel cuối cùng. Docetaxel có thể gây hại cho thai nhi và do đó không được khuyến cáo cho phụ nữ đang cho con bú trong quá trình điều trị. Nên tránh cho con bú ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng. 

Tác dụng phụ

Docetaxel and taxotere patient

Giống như bất kỳ loại thuốc nào khác, bạn có thể gặp phải tác dụng phụ khi dùng docetaxel. Một số điều cần lưu ý là:

  • Bạn có thể không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Nhiều người có thể gặp ít hoặc không có tác dụng phụ.
  • Mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể khác nhau tùy từng người, vì vậy đừng so sánh tác dụng phụ của bạn với người khác.
  • Hầu hết các tác dụng phụ sẽ cải thiện khi ngừng điều trị.
  • Những tác dụng phụ này thường dễ kiểm soát bằng cách điều chỉnh liều docetaxel hoặc sử dụng thêm thuốc để điều trị các triệu chứng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để tìm hiểu các lựa chọn thay thế.
  • Không được che giấu bất kỳ triệu chứng nào; nếu bạn cảm thấy khó chịu, đừng ngần ngại nói với bác sĩ hoặc dược sĩ. 

Ghi chú: Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn có thắc mắc. 

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn của docetaxel được liệt kê dưới đây:

Ức chế tủy xương (BMS)

Việc duy trì xét nghiệm máu thường xuyên là rất cần thiết, đặc biệt là xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC). Xét nghiệm máu CBC có khả năng phát hiện các rối loạn chuyển hóa đường trong máu tiềm ẩn, bao gồm: giảm bạch cầu trung tính (thiếu bạch cầu trung tính, một loại tế bào bạch cầu), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp) và thiếu máu (thiếu hồng cầu), tất cả đều là tác dụng phụ tiềm ẩn khi sử dụng docetaxel. 

Phát ban da

Trong một số trường hợp hiếm hoi, docetaxel có thể gây ra phản ứng da nghiêm trọng được gọi là Hội chứng Stevens-Johnson Hội chứng SJS (Hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng) hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN). Các triệu chứng này có thể biểu hiện dưới dạng nổi mề đay đỏ, sưng; ngứa, phồng rộp hoặc bong tróc da (có hoặc không kèm sốt); mắt đỏ hoặc bị kích ứng; hoặc lở loét ở miệng, họng, mũi hoặc mắt. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ dấu hiệu nào của phát ban hoặc phản ứng dị ứng, bao gồm thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Việc ngừng sử dụng docetaxel có thể là cần thiết nếu nghi ngờ mắc hội chứng SJS hoặc TEN.

Thoát mạch

Docetaxel là chất gây kích ứng với đặc tính gây phồng rộp. Cần đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước và trong khi truyền; tránh thoát mạch. Thoát mạch là tình trạng thuốc rò rỉ từ mạch máu hoặc ống vào mô xung quanh. Nếu xảy ra thoát mạch, hãy ngừng truyền ngay lập tức và ngắt kết nối (giữ nguyên kim tiêm). Nhẹ nhàng hút dịch thoát mạch (KHÔNG rửa đường truyền) và rút kim. Nâng cao phần cơ thể bị thoát mạch và chườm ấm hoặc lạnh lên vùng bị thoát mạch.

Giữ nước

Docetaxel thường có thể gây ứ dịch (còn gọi là phù nề) và tăng cân. Phù nề có thể dẫn đến các biến chứng đáng kể, bao gồm biến chứng gan hoặc tim và phù phổi. Trong một số trường hợp, có thể cần phải dẫn lưu dịch. Tăng cân nhanh hoặc sưng bụng, chân, bàn chân hoặc cánh tay đều có thể là dấu hiệu của ứ dịch. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này. Tình trạng ứ dịch chỉ xảy ra trong quá trình sử dụng docetaxel và trung bình sẽ giảm dần trong vòng 16 tuần sau khi ngừng điều trị. 

Phản ứng dị ứng/Quá mẫn

Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh nhân bị dị ứng với thuốc tiêm docetaxel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Ngoài ra, tình trạng hen suyễn trở nên trầm trọng hơn đã được báo cáo khi điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, viêm xoang hoặc dị ứng. Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng có thể bao gồm phát ban; nổi mề đay; ngứa; thở khò khè; da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc kèm theo hoặc không kèm theo sốt; khó thở, khó nuốt hoặc khó nói; tức ngực hoặc cổ họng; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp ngay lập tức. Quá mẫn với docetaxel thường xảy ra trong vòng 2 lần truyền đầu tiên.

Hội chứng ly giải khối u (TLS)

Hội chứng TLS là do sự phân hủy nhanh chóng của các tế bào ung thư (tế bào vỡ ra). Hội chứng TLS có thể dẫn đến suy thận và cần phải chạy thận nhân tạo, hoặc rối loạn nhịp tim. Một số tình trạng bệnh lý có nguy cơ mắc hội chứng TLS cao hơn. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm hiểu thêm. Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây của hội chứng TLS: khó tiểu, nhịp tim bất thường, ngất xỉu, yếu cơ hoặc chuột rút, mệt mỏi liên tục, tiêu chảy hoặc chán ăn.

Mệt mỏi/Yếu đuối

Docetaxel có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, cảm giác uể oải và mờ mắt. Các triệu chứng yếu và mệt mỏi có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng ngay sau khi truyền docetaxel. 

Bệnh ác tính thứ phát

Mặc dù hiếm gặp, docetaxel có khả năng gây ra một loại ung thư thứ phát trong quá trình điều trị, bao gồm bệnh bạch cầu tủy. Có thể cần phải theo dõi liên tục trong quá trình điều trị để phát hiện các khối u ác tính mới. 

Suy giảm thị lực

Một tình trạng được gọi là phù hoàng điểm dạng nang (CME) có thể xảy ra khi sử dụng docetaxel. Nếu bị suy giảm thị lực, nên khám mắt toàn diện ngay lập tức. Nếu được chẩn đoán mắc CME, hãy bắt đầu điều trị CME phù hợp và ngừng docetaxel (xem xét các phương pháp điều trị không dùng taxane). Tình trạng này thường xuất hiện sau chu kỳ đầu tiên nhưng sẽ thuyên giảm ở hầu hết bệnh nhân trong vòng 4 tháng sau khi kết thúc liệu trình.

Triệu chứng thần kinh cảm giác

Các triệu chứng thần kinh cảm giác nghiêm trọng như dị cảm, loạn cảm hoặc đau đã được ghi nhận. Đây là những cảm giác, đặc biệt là ở tay và chân, tương tự như "kim châm" hoặc ngứa ran và châm chích. Sau khi ngừng thuốc, các triệu chứng có thể mất một thời gian mới biến mất.

Các tác dụng phụ phổ biến khác có thể bao gồm:

  • Buồn nôn/nôn mửa
  • Loét miệng
  • Rụng tóc
  • Thay đổi móng tay
  • Thay đổi khẩu vị
  • Táo bón
  • Giảm cân
  • Đỏ mắt
  • Đau khớp/cơ

Giám sát

Do có nhiều tác dụng phụ, việc theo dõi là một phần quan trọng trong việc quản lýLiệu pháp ocetaxel. Sau đây là những điều bạn có thể mong đợi khi sử dụng docetaxel:

  • Theo dõi tình trạng quá mẫn và giữ nước. Bệnh nhân nên được dùng corticosteroid trước trong 3 ngày, bắt đầu từ ngày trước khi dùng docetaxel, để giúp giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của phản ứng quá mẫn và giữ nước.
  • Theo dõi chức năng gan, đặc biệt ở những bệnh nhân có biến chứng gan từ trước 
    • Một số chế phẩm docetaxel có chứa cồn; cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân cần tránh hoặc hạn chế uống rượu.
    • Docetaxel có thể không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân suy gan nặng.
  • Xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tình trạng ức chế tủy xương.

Câu hỏi thường gặp về Docetaxel

docetaxel một tác nhân hóa học?

Thuốc hóa học là những loại thuốc được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau. Docetaxel hoạt động bằng cách ngăn chặn một số cấu trúc nhất định trong tế bào ung thư, vốn rất cần thiết cho sự nhân lên và phát triển của cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Việc ức chế các cấu trúc này dẫn đến chết tế bào. Vì vậy, docetaxel là một tác nhân hóa học được sử dụng như một phương pháp điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư. 

Nên dùng docetaxel như thế nào?

Liều docetaxel được xác định dựa trên cân nặng, chiều cao, diện tích bề mặt cơ thể (BSA), loại ung thư, tình trạng sức khỏe tổng quát và các tình trạng bệnh lý khác của bệnh nhân. Nên truyền dịch trong hơn 1 giờ bằng ống dẫn không thấm polyethylene (không phải DHP như thủy tinh, polypropylene, polyolefin). Xoay nhẹ và đảo ngược bằng tay để trộn đều dung dịch trước khi truyền. Pha loãng docetaxel với 250 đến 500 ml dung dịch muối sinh lý (NS) hoặc dextrose 5% trong nước (D5W) đến nồng độ cuối cùng từ 0,3 đến 0,74 mg/ml.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Docetaxel. Trong: Lexi-drugs trực tuyến [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Hudson (OH): Lexicomp, Inc.; 2016 [cập nhật ngày 8 tháng 3 năm 2022; trích dẫn ngày 8 tháng 3 năm 2022]. Có sẵn tại: http://online.lexi.com.
  2. Docetaxel. Trong: Câu trả lời chuyên sâu [cơ sở dữ liệu trên Internet]. Greenwood Village (CO): IBM Corporation; 2017 [trích dẫn ngày 2 tháng 2 năm 2022]. Có sẵn tại: www.micromedexsolutions.com.
  3. Docetaxel: Thông tin thuốc MedlinePlus. Medlineplus.gov. https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a696031.html. Xuất bản năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
  4. Docetaxel (Đường tiêm tĩnh mạch). https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/docetaxel-intravenous-route/side-effects/drg-20068305?p=1. Xuất bản ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  5. Taxotere: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo. Drugs.com. (nd). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022, từ https://www.drugs.com/Taxotere.html
Thông tin này không thay thế cho lời khuyên hoặc phương pháp điều trị y tế. Hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về tình trạng sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị mới nào. AmeriPharma® Specialty Care không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với thông tin được cung cấp hoặc đối với bất kỳ chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị nào được đưa ra do thông tin này, cũng như không chịu trách nhiệm về độ tin cậy của nội dung. AmeriPharma® Specialty Care không vận hành tất cả các trang web/tổ chức được liệt kê ở đây, cũng không chịu trách nhiệm về tính khả dụng hoặc độ tin cậy của nội dung của họ. Các danh sách này không ngụ ý hoặc cấu thành sự chứng thực, tài trợ hoặc khuyến nghị của AmeriPharma® Specialty Care. Trang web này có thể chứa các tham chiếu đến các loại thuốc theo toa có tên thương hiệu là nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu đã đăng ký của các nhà sản xuất dược phẩm không liên kết với AmeriPharma® Specialty Care.
Portrait of Dania J., a healthcare professional at AmeriPharma.
ĐÃ ĐƯỢC XEM XÉT Y KHOA BỞI Tiến sĩ Dania Jaradat, Tiến sĩ Dược

Tiến sĩ Dania Jaradat, PharmD sinh ra và lớn lên tại Torrance, California. Cô tốt nghiệp Đại học Marshall B. Ketchum. Phần bổ ích nhất trong công việc của cô là giữ cho ranh giới giữa dược sĩ và bệnh nhân luôn mở và giáo dục bệnh nhân về cách quản lý thuốc. Trong thời gian rảnh rỗi, cô thích đi du lịch đến các quốc gia khác nhau, dành thời gian cho chồng và con trai, và đọc sách. Xem Tiểu sử tác giả

viVietnamese